Bài giảng Luật sở hữu trí tuệ
(bài giảng Luật sở hữu trí tuệ – VB 2, ĐH Luật Hà Nội, 2017)
Đại học Luật Hà Nội
Lớp: K14CCQ (2015 – 2018)
BÀI GIẢNG LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Thời lượng: 45 tiết
Mục lục
Vấn đề 1: Khái quát chung về quyền sở hữu trí tuệ. 3
III. Các bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ. 5
Vấn đề 2: Đối tượng và chủ thể của quyền tác giả. 7
III. Nội dung của quyền tác giả. 12
Vấn đề 3: Quyền sở hữu công nghiệp. 14
III. Thiết kế bố trí mạch tích hợp (Intergrated Circuit design) 16
Vấn đề 4: Xác lập quyền sở hữu công nghiệp. 27
III. Chấm dứt hiệu lực và hủy bỏ văn bằng bảo hộ. 32
Vấn đề 5: Chủ thể, nội dung quyền sở hữu công nghiệp. 32
Vấn đề 6: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. 36
Ngày 11/03/2017
Giảng viên: cô Đặng Thị Vân Anh (TS)
Tài liệu:
- Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ – Lê Đình Nghị, Vũ Thị Hải Yến
- Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009
- Nghị định 100/2006 hướng dẫn chi tiết luật SHTT
- Nghị định 85/2011 sửa đổi Nghị định 100/2006
Nội dung học:
+ Chương 1: Khái quát về quyền sở hữu trí tuệ
+ Chương 2: Quyền tác giả và quyền liên quan
+ Chương 3: Quyền sở hữu công nghiệp
+ Chương 4: Quyền với giống cây trồng (tự nghiên cứu, không thi)
+ Chương 5: Các phương pháp để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Vấn đề 1: Khái quát chung về quyền sở hữu trí tuệ
I. Khái niệm và đặc điểm
1. Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ
– Khái niệm: (Khoản 1 Điều 4) Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm:
+ quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả,
+ quyền sở hữu công nghiệp, và
+ quyền đối với giống cây trồng.
– Trí tuệ: là khả năng nhận thức lý tính đạt đến 1 trình độ nhất định
– Tài sản trí tuệ: tài sản là kết quả sáng tạo trí tuệ của con người
– Sở hữu trí tuệ: việc sở hữu với tài sản trí tuệ
2. Đặc điểm của quyền sở hữu trí tuệ
– Thứ nhất, khách thể của quyền sở hữu trí tuệ là tài sản trí tuệ. Tài sản trí tuệ là loại tài sản vô hình.
Tài sản thông thường
Tài sản trí tuệ
Cấu tạo
Mang cấu tạo vật chất
VD: cuốn tiểu thuyết (có thể in trên giấy, trên gỗ, bản điện tử, …)
Chiếc smart phone
Không mang cấu tạo vật chất
VD: nội dung của cuốn tiểu thuyết
Khoảng 700 sáng chế được cấp văn bằng trong mỗi chiếc smart phone
Thời hạn sử dụng
Bị hao mòn, bị cạn kiệt trong quá trình sử dụng
Không bị hao mòn, không bị cạn kiệt trong quá trình sử dụng, ngược lại càng được sử dụng nhiều thì giá trị lại càng tăng lên
Vấn đề bảo vệ
Dễ ngăn chặn chủ thể khác sử dụng.
VD chỉ cần cất giữ
Khó ngăn chặn các đối tượng khác sử dụng các tài sản trí tuệ của mình.
VD khó ngăn cấm người khác đọc tác phẩm của mình
Quyền chiếm hữu
Mang ý nghĩa quan trọng
Không mang ý nghĩa
Thuộc tính
Phục vụ lợi ích của chủ sở hữu
Thuộc tính công cộng, có tính không biên giới.
VD 1 tác phẩm có được xem ở bất kỳ đâu
– Thứ hai, theo truyền thống (và theo luật pháp hầu hết các nước trên thế giới), quyền sở hữu trí tuệ gồm:
+ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả
+ quyền sở hữu công nghiệp
Ở VN và 1 số nước, quy định quyền quyền sở hữu trí tuệ gồm:
+ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả ==> Cục bản quyền tác phẩm văn học nghệ thuật – Bộ Văn hóa thể thao và du lịch
+ quyền sở hữu công nghiệp ==> Cục sở hữu trí tuệ – Bộ Khoa học công nghệ môi trường
+ quyền đối với giống cây trồng ==> Cục trồng trọt – Bộ Nông nghiệp
Vấn đề: quyền sở hữu trí tuệ chia làm 3 mảng do 3 bộ khác nhau quản lý ==> chồng chéo (trong khi ở các nước khác chỉ có 1 cơ quan quản lý chung về quyền sở hữu trí tuệ)
Câu hỏi: Tại sao có sự khác nhau ?
Trả lời: Vì luật về quyền sở hữu trí tuệ ở các nước phương tây ra đời và phát triển mạnh vào thế kỷ 16, 17, khi mà cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, lần thứ 2 ==> chỉ chú trọng đến quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp. Còn ở VN và 1 số nước, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nên đưa thêm quyền với giống cây trồng vào luật sở hữu trí tuệ.
Ở các nước khác thì quyền với giống cây trồng nằm trong 1 luật khác, tách rời khỏi luật sở hữu trí tuệ.
– Thứ ba, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ khó kiểm soát tài sản trí tuệ và khó ngăn chặn chủ thể khác khai thác, sử dụng
– Thứ tư, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện thông qua thừa nhận hệ thống các quyền dành cho tác giả, quyền sở hữu trí tuệ: hệ thống luật quốc gia và các điều ước quốc tế
– Thứ năm, quyền sở hữu trí tuệ không chỉ là quyền dân sự mà còn có thể là đối tượng của các giao dịch thương mại
– Thứ sáu, quyền sở hữu trí tuệ không phải là quyền tuyệt đối: tức là dù tác giả và chủ sở hữu của quyền sở hữu trí tuệ được trao các quyền, nhưng những quyền này cũng bị giới hạn trong những trường hợp nhất định, VD bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế trong trường hợp tình trạng khẩn cấp quốc gia hoặc các tình huống đặc biệt cho mục đích công cộng
II. Sự hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật Sở hữu trí tuệ
– Pháp luật về sở hữu trí tuệ đã xuất hiện trên thế giới từ thế kỷ 13: Đạo luật Venice 1474 về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
– Anh ban hành đạo luật về sở hữu trí tuệ từ năm 1710. Pháp ban hành luật về bằng độc quyền sáng chế vào 1791. Hoa Kỳ ban hành luật bảo hộ sáng chế vào 1788
– Các điều ước quốc tế:
+ Công ước Paris 1983 về bảo hộ sở hữu công nghiệp
+ Công ước Berne 1886 về bảo hộ tác phẩm văn học nghệ thuật
+ Hiệp định TRIPS 1994 bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan
– Việt Nam ban hành luật Sở hữu trí tuệ đầu tiên năm 2005
– Sự ra đời của luật Sở hữu trí tuệ VN là quy trình ngược: không phải xuất phát từ nhu cầu giải quyết quan hệ trong xã hội, mà do nhu cầu gia nhập WTO nên VN phải xây dựng luật Sở hữu trí tuệ bằng cách “cóp nhặt” các quy định từ luật pháp các nước khác và từ các Điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ như Công ước Berne, Hiệp định TRIPs, … Dẫn tới là luật sở hữu trí tuệ không thể áp dụng được trong thực tế VN, và đến 2009 phải sửa đổi bổ sung.
Câu hỏi: Tại sao chỉ nói đến quyền sở hữu trí tuệ mà không nói đến nghĩa vụ sở hữu trí tuệ ?
III. Các bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ
1. Quyền tác giả và quyền liên quan
a. Quyền tác giả
– Khái niệm (Khoản 2 Điều 4): Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
– Đặc điểm của quyền tác giả:
+ được bảo hộ không phụ thuộc vào nội dung, giá trị nghệ thuật: vì sự sáng tạo trí tuệ trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học được bảo hộ phải mang tính nguyên gốc (theo Công ước Berne). Hơn nữa việc đánh giá tác phẩm là tùy thuộc vào mỗi người, không thể áp đặt.
+ bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm: tác phẩm là ý tưởng sáng tạo của cá nhân được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định, như từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, màu sắc … Quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức thể hiện của ý tưởng sáng tạo, chứ không bảo hộ ý tưởng sáng tạo. Nói cách khác ý tưởng sáng tạo phải được thể hiện ra dưới hình thức nhất định thì mới được bảo hộ. VD anh A nghĩ ra 1 câu chuyện hay nhưng mới chỉ nghĩ trong đầu, kể cho anh B anh B liền viết câu chuyện đó ra và gửi đăng báo, khi đó anh A không thể kiện anh B đã vi phạm quyền tác giả.
+ được bảo hộ tự động: vào thời điểm tác phẩm được hoàn thành thì ngay lập tức quyền bảo hộ tác giả đã được xác lập. Việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình là việc mà Nhà nước khuyến khích để thuận tiện hơn cho việc bảo hộ, chứ không làm thay đổi bản chất của việc bảo hộ quyền tác giả.
b. Quyền liên quan đến quyền tác giả
– Để tác phẩm đến được với công chúng đòi hỏi có sự đóng góp của nhiều cá nhân, tổ chức khác bên cạnh tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả. VD như nhạc sỹ sáng tác bài hát nhưng để đến được với công chúng thì cần có ca sỹ thể hiện, cần có nhà sản xuất băng đĩa …
– Khái niệm (khoản 3 Điều 4): Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
– Đặc điểm:
+ hoạt động của chủ thể quyền liên quan là hành vi sử dụng tác phẩm nên quyền này phát sinh trên cơ sở quyền tác giả
+ đối tượng của quyền liên quan được bảo hộ khi có tính nguyên gốc: tức là chỉ được bảo hộ là quyền liên quan khi đảm bảo 2 yếu tố:
- Có dấu ấn riêng của chủ thể quyền liên quan
- Được tạo ra lần đầu tiên
VD tổ chức phát sóng trực tiếp 1 cuộc biểu diễn thì được bảo hộ quyền liên quan, nếu chỉ tố chức phát lại hay tiếp sóng cuộc biểu diễn đó thì không được coi là chủ thể của quyền liên quan.
+ quyền liên quan được bảo hộ trong thời gian nhất định: 50 năm (Điều 34 Luật SHTT)
+ quyền liên quan được bảo hộ trên cơ sở không gây phương hại đến quyền tác giả
2. Quyền sở hữu công nghiệp
– Khái niệm: (khoản 4 Điều 4) Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
– Đặc điểm:
+ đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh: gồm 7 đối tượng
- sáng chế: sản phẩm công nghệ
- kiểu dáng công nghiệp: hình dáng bên ngoài của sản phẩm
- thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn: Chip, IC
- nhãn hiệu: tên hàng hóa
- tên thương mại: tên doanh nghiệp
- chỉ dẫn địa lý: chỉ ra nguồn gốc, xuất xứ
- bí mật kinh doanh:
+ quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ thông qua thủ tục đăng ký
+ quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ theo thời hạn của văn bằng bảo hộ
Câu hỏi: Tại sao quyền tác giả không cần đăng ký vẫn được bảo hộ, trong khi quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký mới được bảo hộ ?
Trả lời: Vì đối tượng của quyền tác giả là tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học đều mang đậm dấu ấn sáng tạo của cá nhân, không thể có 2 tác phẩm giống hệt nhau, do đó thủ tục đăng ký bảo hộ không quá cần thiết (vì tác giả thực sự có thể chứng minh được mình là người đã sáng tạo ra tác phẩm đó).
Trong khi đó đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp thì hoàn toàn có thể giống hệt nhau hoặc tương tự nhau đến mức gây nhầm lẫn. Nếu cùng bảo hộ cho 2 đối tượng giống hệt hoặc tương tự nhau thì sẽ gây hại cho hoạt động thương mại, vì vậy quyền sở hữu công nghiệp chỉ dành cho chủ thể đăng ký bảo hộ trước theo ngueyen tắc nộp đơn đầu tiên và nguyên tắc ưu tiên.
3. Quyền đối với giống cây trồng
– Khái niệm: (khoản 5 Điều 4) Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
– Đặc điểm:
+ đối tượng của quyền đối với giống cây trồng gắn liền với hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp
+ để được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, cần đáp ứng nhiều điều kiện bảo hộ khác nhau
——————-
Ngày 14/03/2017
Giảng viên: cô …
(Tiếp bài trước)
– So sánh quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp:
Quyền tác giả
Quyền sở hữu công nghiệp
Khái niệm
Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Đối tượng điều chỉnh
Tác phẩm: chủ yếu phục vụ giải trí, tinh thần
7 đối tượng: gắn với sản xuất kinh doanh
Căn cứ xác lập quyền
Đăng ký tự động
Cần đăng ký bảo hộ, không tự động được đăng ký trừ tên thương mại, bí mật kinh doanh và nhãn hiệu nổi tiếng
Cơ chế bảo hộ
Chỉ bảo hộ về hình thức, không bảo hộ về nội dung, ý tưởng
Bảo hộ độc quyền về nội dung, ý tưởng
Mức độ bảo hộ
Thấp hơn
Cao hơn
Thời hạn bảo hộ
Dài hơn
Ngắn hơn
Chú ý: cùng 1 đối tượng có thể được xem xét để yêu cầu bảo hộ quyền tác giả hay bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Ví dụ: bao bì của 1 sản phẩm (hộp phấn, bao thuốc lá, …) thì:
+ có thể được xem xét dưới dạng 1 tác phẩm mỹ thuật ứng dụng ==> được bảo hộ tự động trong quyền tác giả. Nếu đưa sản phẩm ra thị trường, gặp sản phẩm được thiết kế tương tự, thì cũng rất khó chứng minh xâm phạm quyền tác giả (nếu không chứng minh được họ đã cố tình sao chép, vì quyền tác giả không bảo hộ về nội dung và ý tưởng)
+ là hình dáng bên ngoài của sản phẩm ==> được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp trong quyền sở hữu công nghiệp ==> cần phải đăng ký để được bảo hộ ==> hiệu lực bảo hộ cao hơn
Vấn đề 2: Đối tượng và chủ thể của quyền tác giả
I. Đối tượng của quyền tác giả
1. Khái niệm
– Đối tượng của quyền tác giả là tác phẩm. Có thể là tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, hoặc tác phẩm khoa học ==> Khái niệm: Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học, được thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào (Khoản 7 Điều 4)
– Quyền tác giả được bảo hộ tự động, tuy nhiên phải đáp ứng 2 điều kiện:
+ có tính sáng tạo nguyên gốc: là kết quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ trực tiếp của tác giả, được tạo ra lần đầu tiên bởi tác giả và không sao chép từ tác phẩm của người khác (Điều 13, Điều 14)
+ được thể hiện dưới hình thức nhất định: (khoản 1 Điều 6) tức là phải được thể hiện ở 1 hình thức vật chất như viết, in, ghi âm,… để có thể truyền đạt, sao chép được. Như vậy nếu chỉ dừng lại ở ý tưởng thì không được bảo hộ
VD: bài thơ là 1 sáng tạo. Nếu chỉ kể cho người khác về ý tưởng viết bài thơ thì vẫn chưa được bảo hộ. Phải viết bài thơ ra giấy, trên máy tính, ghi âm, … thì mới được bảo hộ
Nếu nhạc sỹ phổ nhạc cho bài thơ, khi đó hình thức thay đổi (vẫn giữ nguyên nội dung) thì bài hát đó vẫn được bảo hộ ==> tính sáng tạo không cần tuyệt đối
VD: bài giảng là kết quả sáng tạo trong khoa học, có tính sáng tạo nguyên gốc, nếu chỉ nói ra mà không ghi lại thì không được bảo hộ. Còn nếu ghi lại (ghi hình, ghi âm) thì sẽ được bảo hộ
VD: bức tranh của bé 3 tuổi ==> vẫn được bảo hộ
– Kết luận: thời điểm bảo hộ tác phẩm là ngay sau khi được thể hiện dưới 1 hình thức vật chất nhất định
2. Phân loại tác phẩm
– Dựa vào lĩnh vực, chia tác phẩm thành:
+ Tác phẩm văn học
+ Tác phẩm nghệ thuật
+ Tác phẩm khoa học
Chú ý: sự phân biệt chỉ mang tính tương đối, có tác phẩm có thể vừa thuộc loại này, lại vừa thuộc lại kia. VD 1 bộ phim tài liệu khoa học vừa có thể là tác phẩm nghệ thuật vừa có thể là tác phẩm khoa học
Chú ý: 1 tác phẩm muốn được bảo hộ phải không được trái đạo đức xã hội
Chú ý: nói chung 1 tác phẩm khoa học cần tính chính xác cao hơn so với tác phẩm văn học, nghệ thuật
– Dựa vào hình thức thể hiện tác phẩm (Điều 14 và Nghị định 100/2006), chia tác phẩm thành:
+ Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác
+ Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác
+ Tác phẩm báo chí
+ Tác phẩm âm nhạc
+ Tác phẩm sân khấu
+ Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự
+ Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng
+ Tác phẩm nhiếp ảnh
+ Tác phẩm kiến trúc
+ Bản họa đồ,sơ đồ,bản đồ,bản vẽ liên quan đến địa hình,kiến trúc,công trình khoa học
+ Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
+ Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu
Chú ý: một số sự khác biệt trong quy định của VN so với các nước khác
+ chương trình máy tính: được bảo hộ như tác phẩm văn học (các nước khác bảo hộ chương trình máy tính là sáng chế)
+ tác phẩm điện ảnh: đối tượng của quyền tác giả (hầu hết các nước khác thì nằm trong Luật điện ảnh)
+ đối tượng của quyền liên quan: theo luật VN gồm có bản ghi âm và ghi hình (ở nước khác chỉ quy định đối tượng của quyền liên quan là bản ghi âm, còn bản ghi hình được coi là 1 tác phẩm điện ảnh)
Như vậy ở VN thì tác phẩm điện ảnh là đối tượng của quyền tác giả, khi phát sóng sẽ phải xin phép; trong khi bản ghi hình lại được coi là đối tượng của quyền liên quan thì khi phát sóng không phải xin phép (Điều 33) ==> dễ gây tranh luận trong thực tế (vì sự phân biệt là tùy theo quan điểm)
+ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng: người khác được sao chép phục vụ nghiên cứu, tuy nhiên lại không áp dụng cho tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính, kiến trúc
Phân biệt tác phẩm tạo hình và tác phẩm mỹ thuật ứng dụng:
Tác phẩm tạo hình
Tác phẩm Mỹ thuật ứng dụng
Giống nhau: đều là sự sắp xếp những hình khối, màu sắc
Tổn tại độc bản
Có tính ứng dụng, tồn tại ở nhiều bản
Mang tính nghệ thuật.
VD tác phẩm hội học, điêu khắc, bức tranh (nếu chỉ có 1 bản) (nếu nhân bản bức tranh, điêu khắc ==> trở thành tác phẩm mỹ thuật ứng dụng)
Thường gắn liền với 1 đồ vật hữu ích, và được sản xuất hàng loạt. VD hàng thủ công mỹ nghệ, bình gốm, bìa sách, họa tiết gạch men
Không được sao chép cho dù để phục vụ mục đích nghiên cứu
Được sao chép nhằm mục đích nghiên cứu
Thời hạn bảo hộ: suốt cuộc đời tác giả + 50 năm sau khi tác giả chết
Thời hạn bảo hộ: 75 năm kể từ thời điểm được công bố lần đầu tiên, hoặc 100 năm nếu chưa được công bố trong vòng 25 năm kể từ khi định hình
Câu hỏi: Tác phẩm sân khấu được bảo hộ tại thời điểm nào, có cần phải ghi âm, ghi hình để được bảo hộ không?
– Dựa vào nguồn gốc hình thành tác phẩm, chia tác phẩm thành 2 loại:
+ tác phẩm gốc: được tạo ra lần đầu tiên và hình thức thể hiện không trùng lặp với tác phẩm khác
+ tác phẩm phái sinh: được tạo ra từ 1 hay nhiều tác phẩm gốc: được dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, hoặc chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn (khoản 8 Điều 4)
3. Tác phẩm gốc và tác phẩm phái sinh
– Tác phẩm phái sinh gồm:
+ dịch: truyền tài trung thực nội dung, tên gọi của tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Sự sáng tạo ở đây thể hiện ở ngôn ngữ thể hiện của người dịch.
+ phóng tác: sự sáng tạo dựa theo nội dung của tác phẩm khác. VD sáng tác bài hát dựa theo bài thơ; làm bộ phim dựa trên tiểu thuyết
+ chuyển thể: chuyển từ loại hình nghệ thuật này sang loại hình nghệ thuật khác. VD phổ nhạc cho bài thơ, phim từ tiểu thuyết
+ cải biên: viết lại từ 1 tác phẩm đã có, thay đổi hình thức thể hiện của tác phẩm. VD chèo cải biên, tuồng cải biên
+ tuyển chọn: tuyển tập từ những tác phẩm đã có
+ biên soạn: tuyển chọn tác tác phẩm đã có theo 1 chuyên đề
– Chú ý: Bản gốc >< Tác phẩm gốc
+ bản gốc: nằm trong mối quan hệ bản gốc – bản sao
+ tác phẩm gốc: nằm trong mối quan hệ tác phẩm gốc – tác phẩm phái sinh
– Điều kiện để tác phẩm phái sinh được bảo hộ:
+ mang tính sáng tạo nguyên gốc và mang dấu hiệu của tác phẩm gốc
+ được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định
+ hành vi làm tác phẩm phái sinh không được gây hại đến quyền của tác giả, tác phẩm gốc. VD đang trong thời hạn bảo hộ, muốn sử dụng để làm tác phẩm phái sinh thì phải xin phép, trả tiền; nếu hết thời hạn bảo hộ, vẫn phải ghi rõ tác phẩm gốc
– Chú ý: trường hợp đặc biệt: tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian: dù không có hình thức thể hiện (lưu truyền qua hình thức truyền miệng) nhưng vẫn được bảo hộ
4. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả (Điều 15)
– Tin tức thời sự thuần túy đưa tin: vì mục đích khách quan, không có tính sáng tạo. VD tin vụ tai nạn máy bay
Chú ý: nếu là bài có tính sáng tạo cá nhân thì vẫn được bảo hộ quyền tác giả
– Văn bản quy phạm pháp luật: vì phục vụ cho mục đích công cộng
– Hệ thống, phương pháp, quy trình hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu
II. Chủ thể quyền tác giả
Chủ thể quyền tác giả gồm 2 đối tượng:
+ tác giả
+ chủ sở hữu quyền tác giả
1. Tác giả
– Khái niệm: (Điều 8 Nghị định 100/2006) Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra 1 phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
Như vậy người đề xuất ý kiến, làm công việc hỗ trợ, đóng góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được coi là tác giả.
– Tác giả chỉ có thể là cá nhân, không thể là tổ chức. Nếu có từ 2 cá nhân trở lên cùng là tác giả thì gọi là đồng tác giả.
– Theo luật SHTT VN, cá nhân được bảo hộ quyền tác giả gồm:
+ công dân VN có tác phẩm
+ cá nhân nước ngoài:
- Có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại VN
- Có tác phẩm được công bố lần đầu ở VN, hoặc công bố đồng thời tại VN trong vòng 30 ngày kể từ ngày công bố lần đầu
- Có tác phẩm được bảo hộ tại VN theo điều ước quốc tế
2. Chủ sở hữu quyền tác giả
– Khái niệm: (Điều 36): Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản thuộc quyền tác giả.
Chủ sở hữu quyền tác giả có thể đồng thời là tác giả hoặc không đồng thời là tác giả
– Chủ sở hữu quyền tác giả có thể thuộc 1 trong các trường hợp sau:
+ chính là tác giả (Điều 37)
+ tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả (Điều 39)
+ là người thừa kế (Điều 40)
+ là người được chuyển giao quyền (Điều 41)
+ là nhà nước (Điều 42)
– Tác phẩm thuộc về công chúng: là tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ, hoặc chủ sở hữu từ chối quyền sở hữu và chuyển tác phẩm thành tác phẩm thuộc về công chúng
a. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả
– Là khi tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm.
– Khi đó tác giả được hưởng toàn bộ các quyền nhân thân (Điều 19) và các quyền tài sản (Điều 20) của tác phẩm.
b. Chủ sở hữu là người giao nhiệm vụ hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
– Người đầu tư kinh phí sẽ là chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, tức là sở hữu toàn bộ quyền tài sản (khoản 1 Điều 20) và quyền công bố tác phẩm
– Tác giả sáng tác tác phẩm có các quyền nhân thân (Điều 19) trừ quyền công cố tác phẩm.
Chú ý: sự khác nhau giữa “giao nhiệm vụ” (khoản 1 Điều 39) với “giao kết hợp đồng” (khoản 2 Điều 39)
+ giao nhiệm vụ: là quan hệ lao động, là công việc phải thực hiện, nếu không thực hiện được có thể bị kỷ luật. VD trường ĐH Luật giao cho bộ môn Luật SHTT biên soạn giáo trình, nếu không hoàn thành thì sẽ bị kỷ luật
+ giao kết hợp đồng: là quan hệ dân sự, nếu không hoàn thành sẽ phải bồi thường dân sự theo quy định trong hợp đồng
c. Chủ sở hữu quyển tác giả là người thừa kế
– Sau khi tác giả chết thì quyền tác giả vẫn còn 50 năm kể từ khi tác giả chết, và người thừa kế sẽ là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đó
d. Chủ sở hữu quyền tác giả là nhà nước
– NN là chủ sở hữu quyền tác giả với:
+ tác phẩm khuyết danh,
+ tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển quyền sở hữu cho NN, hoặc
+ tác phẩm còn trong thời gian bảo hộ mà tác giả đã chết nhưng không có người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận di sản
– Chú ý: sử dụng tác phẩm thuộc quyền sở hữu của NN vẫn phải trả tiền theo quy định
So sánh Tác phẩm thuộc nhà nước với Tác phẩm thuộc công chúng
Tác phẩm thuộc nhà nước
Tác phẩm thuộc công chúng
Gồm: tác phẩm khuyết danh; tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển quyền sở hữu cho NN; tác phẩm còn trong thời gian bảo hộ mà tác giả đã chết nhưng không có người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận di sản
Là tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ; hoặc chủ sở hữu từ chối quyền sở hữu và chuyển tác phẩm thành tác phẩm thuộc về công chúng
Khi sử dụng phải xin phép và trả tiền
Khi sử dụng không phải xin phép, không phải trả tiền
——————–
Ngày 18/03/2017
Giảng viên: cô Vũ Thị Hải Yến (TS)
(Tiếp bài trước)
3. Chủ sở hữu không đồng thời là tác giả
a. Chủ sở hữu là cá nhân, cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả
– Căn cứ xác định:
+ quan hệ giữa cá nhân, cơ quan, tổ chức với tác giả là quan hệ lao động: thông qua hợp đồng lao động, hoặc quyết định tuyển dụng (nếu là cơ quan nhà nước)
+ việc sáng tạo ra tác phẩm là nhiệm vụ mà cơ quan, tổ chức giao cho tác giả: thông qua quyết định giao nhiệm vụ, quyết định phân công công việc, … hoặc có thể quy định ngay trong hợp đồng lao động
+ người cung cấp kinh phí, tranh thiết bị vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sáng tác ra tác phẩm
b. Chủ sở hữu là cá nhân, cơ quan tổ chức giao kết hợp đồng với tác giả
– Căn cứ xác định:
+ quan hệ giữa cá nhân, cơ quan, tổ chức với tác giả là quan hệ dân sự: thỏa thuận về việc tác giả sẽ sáng tạo ra tác phẩm theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó. Khi đó nội dung và phạm vi quyền tác giả sẽ hoàn toàn dựa theo hợp đồng giữa 2 bên.
Tình huống: Một công ty thuê 1 họa sỹ thiết kế tờ quảng cáo cho sản phẩm của công ty để phát trong hội chợ. Công việc được thực hiện và hợp đồng kết thúc, công ty đã thanh toán tiền đầy đủ. Sau đó công ty có lập 1 website để quảng cáo, công ty sử dụng lại những nội dung trong tờ quảng cáo đó để đưa lên website.
Anh họa sỹ cho rằng công ty đã không xin phép để được đưa lên website, rằng công ty đã vi phạm hợp đồng vì hợp đồng chỉ quy định công ty được sử dụng nội dung do anh họa sỹ sáng tác trong hình thức là tờ rơi phát hành trong hội chợ, nên việc công ty sử dụng những nội dung đó cho website là vi phạm quyền tác giả.
Công ty lập luận rằng đã thuê anh họa sỹ sáng tác nên quyền sở hữu thuộc về công ty, và công ty có toàn quyền sử dụng tác phẩm đó.
Hỏi công ty có quyền đó không ?
Trả lời: Nếu hợp đồng chỉ ghi công ty thuê anh họa sỹ sáng tác tờ quảng cáo sản phẩm để in và phát trong hội chợ, mà công ty lại sử dụng nội dung đó trên website, tức là đã sử dụng hình thức thể hiện khác của tác phẩm, thì công ty đã vi phạm thỏa thuận.
==> nội dung thỏa thuận trong hợp đồng là hết sức quan trọng, cần ghi rõ chủ sở hữu có những quyền nào
c. Chủ sở hữu là người thừa kế quyền tác giả
– Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả chết. Do đó khi tác giả chết thì người thừa kế hợp pháp của tác giả sẽ là chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm.
d. Chủ sở hữu là người được chuyển giao quyền tác giả
– Chú ý: cần xác định rõ quyền được chuyển giao là những quyền nào.
VD: sau khi biên soạn giáo trình, tác giả chuyển giao quyền xuất bản cho Nhà xuất bản
VD: ca sỹ mua độc quyền biểu diễn 1 ca khúc, tức là ở đây ca sỹ chỉ được chuyển giao quyền biểu diễn
e. Chủ sở hữu là Nhà nước
– NN là chủ sở hữu quyền tác giả với tác phẩm khuyết danh, hoặc tác phẩm mà tác giả đã chết nhưng không có người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận di sản
– Với tác phẩm thuộc sở hữu của nhà nước, khi sử dụng vẫn phải xin phép và vẫn phải trả tiền vào ngân sách nhà nước
f. Tác phẩm thuộc về công chúng
– Tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ
– Tác giả từ bỏ quyền sở hữu của mình, “hiến tặng” cho nhân dân: VD gia đình nhạc sỹ Văn Cao hiến tặng ca khúc “Tiến quân ca”
– Tác phẩm không thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. VD văn bản pháp luật, văn bản hành chính, bản án, quyết định
– Khi sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng thì không phải xin phép, không phải trả tiền, nhưng vẫn phải tôn trong các quyền nhân thân của tác giả.
III. Nội dung của quyền tác giả
Chia làm 2 nhóm quyền:
+ quyền tinh thần / quyền nhân thân
+ quyền kinh tế / quyền tài sản
1. Quyền nhân thân (Điều 19)
– Các quyền nhân thân tuyệt đối:
+ quyền đặt tên cho tác phẩm: chú ý: tên của tác phẩm không được bảo hộ độc quyền, vì có thể có nhiều tác phẩm trùng tên, ngoài ra còn có trường hợp tác phẩm không có tên nhưng vẫn được bảo hộ
+ quyền đứng tên trên tác phẩm khi tác phẩm được công bố, biểu diễn: để xác định ai là tác giả, có thể ghi tên thật hoặc bút danh
+ quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm: ngoại lệ: tác phẩm phái sinh, trích dẫn để bình luận, minh họa
Tại sao lại nói 3 quyền nhân thân trên là 3 quyền nhân thân tuyệt đối ? Vì chúng có các đặc điểm chung sau:
chỉ mang yếu tố tinh thần, phi vật chất
luôn gắn liền với tác giả, không thể chuyển giao cho người khác
được bảo hộ vĩnh viễn, vô thời hạn
– Quyền công bố: công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm. Công bố tác phẩm là việc phát hành tác phẩm đến công chúng.
– Ý nghĩa của việc công bố tác phẩm:
+
+ xác định thời hạn bảo hộ đối với một số loại tác phẩm: thời điểm công bố là điểm bắt đầu của việc bảo hộ quyền tác giả. VD với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, khuyết danh thì thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ khi công bố
+ xác định phạm vi lãnh thổ bảo hộ quyền tác giả: (Điều 13) cá nhân nước ngoài nếu công bố lần đầu tiên ở VN, hoặc công bố ở nước ngoài nhưng công bố đồng thời trong 30 ngày tại VN thì tác phẩm đó sẽ được bảo hộ theo PL VN
2. Quyền tài sản (Điều 20 khoản 1)
– Quyền làm tác phẩm phái sinh: dịch, chuyển thể, cải biên, … tác phẩm từ loại hình nghệ thuật này sang loại hình nghệ thuật khác
– Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng: có thể biểu diễn trực tiếp trước khán giả, hoặc gián tiếp trong phòng ghi âm, ghi hình. Chú ý: có thể biểu diễn ở bất kỳ đâu ngoại trừ gia đình
– Quyền sao chép tác phẩm: tạo ra bản sao của tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, kể cả việc lưu trữ thường xuyên hay tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử.
Sao chép tạm thời: VD xem tác phẩm trực tuyến trên internet
– Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm: đưa tác phẩm vào lưu thông (như hàng hóa thông thường) thông qua mua bán, trao đổi, tặng cho
– Quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm
– Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác
– Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm: chỉ áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính
Câu hỏi: Chủ thể đã thực hiện quyền gì khi:
+ Sáng tác lời Việt cho bài hát ==> quyền làm tác phẩm phái sinh
+ Làm tranh thêu, tranh đá từ bức tranh sơn dầu ==> quyền làm tác phẩm phái sinh
+ Sản xuất đồ chơi từ nhân vật hoạt hình ==> quyền làm tác phẩm phái sinh
+ Google số hóa tác phẩm văn học trên internet ==> quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng
– Kết luận:
+ quyền nhân thân tuyệt đối thuộc về tác giả
+ quyền tài sản và quyền công bố thuộc về chủ sở hữu quyền tác giả
==> các chủ thể khác khi khai thác, sử dụng quyền công bố hoặc quyền tài sản thì sẽ phải xin phép, trả thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả
3. Giới hạn quyền tác giả
– Pháp luật về sở hữu trí tuệ nói chung và PL về quyền tác giả nói riêng luôn được xây dựng dựa trên nguyên tắc xuyên suốt là nguyên tắc cân bằng lợi ích
Theo đó, bên cạnh việc tôn trọng quyền sở hữu nhằm khuyến khích hoạt động sáng tạo, PL cũng quy định các trường hợp giới hạn quyền tác giả, mục đích là để tạo thuận lợi cho công chúng tiếp cận tác phẩm.
Điều 7 khoản 3: Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng,an ninh,dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp.
– Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao (Điều 25). Điều kiện:
+ tác phẩm đã công bố
+ việc sử dụng không nhằm mục đích thương mại
+ chỉ giới hạn trong những trường hợp cụ thể, không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường của tác phẩm, không gây phương hại đến quyền tác giả
+ phải thông tin về tác giả và nguồn gốc xuất xứ của tác phẩm
– Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao (Điều 26)
4. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
– Các quyền được bảo hộ vô thời hạn: gồm các quyền nhân thân tuyệt đối
– Các quyền được bảo hộ có thời hạn: quyền công bố và quyền tài sản
+ các tác phẩm được bảo hộ không theo nguyên tắc đời người: tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, khuyết danh: 75 năm kể từ ngày công bố
+ các tác phẩm được bảo hộ theo nguyên tắc đời người: tác phẩm văn học, nghệ thuật, điêu khắc được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả chết (tính tròn năm, sẽ kết thúc vào ngày cuối cùng của năm thứ 50). Với tác phẩm có nhiều tác giả thì sẽ căn cứ vào tác giả cuối cùng chết.
——————-
Ngày 21/03/2017
Giảng viên: cô Đặng Thị Vân Anh (TS)
Vấn đề 3: Quyền sở hữu công nghiệp
Sự khác biệt của quyền sở hữu công nghiệp so với quyền tác giả :
+ quyền sở hữu công nghiệp mang tính thương mại, trong khi quyền tác giả mang tính tinh thần
+ quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký bảo hộ, trong khi quyền tác giả được bảo hộ tự động
+ thời hạn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là ngắn hơn so với thời hạn bảo hộ quyền tác giả
I. Sáng chế (Invention)
1. Khái niệm và đặc điểm
– Khái niệm: (khoản 12 Điều 4) Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
– Sáng chế gồm 2 dạng:
+ sản phẩm:
- vật thể: như máy móc, thiết bị, linh kiện, …
- chất thể: như vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, …
- vật liệu sinh học: gen động vật, gen thực vật, biến đổi gen, …
+ quy trình: như quy trình công nghệ, phương pháp chẩn đoán, dự báo, khai thác, …
– Phân biệt khái niệm: phát minh, phát hiện, sáng chế
Sáng chế
Phát minh
Phát hiện
Bản chất
Giải pháp kỹ thuật
Tìm ra các quy luật tự nhiên hoặc chất tự nhiên.
VD: Mari Curi tìm ra chất phóng xạ; Acsimet tìm ra lực đẩy của nước; Newton tìm ra luật hấp dẫn
Tìm ra các quy luật xã hội.
VD: Adam Schmit tìm ra quy luật ‘bàn tay vô hình”
Giá trị thương mại
Có tính thương mại
Chỉ có giá trị nghiên cứu khoa học
Thời gian tồn tại
Ngắn
Tồn tại với lịch sử
Là đối tượng của
Quyền sở hữu công nghiệp
Quyền tác giả
– Chú ý: nói “Edison phát minh ra bóng đèn điện” là sai, phải là “Edison sáng chế ra bóng đèn điện”
2. Điều kiện bảo hộ sáng chế (Điều 58 – 61)
– Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Có tính mới
+ Có trình độ sáng tạo
+ Có khả năng áp dụng công nghiệp
– Luật SHTT VN còn quy định về “giải pháp hữu ích”: về bản chất thì giải pháp hữu ích là sáng chế nhưng ở trình độ “thấp” hơn, điều kiện bảo hộ giải pháp hữu ích đơn giản hơn sáng chế (không yêu cầu về trình độ sáng tạo – Điều 58), thời gian bảo hộ ngắn hơn. Lý do có chế định “giải pháp hữu ích” nhằm phù hợp với trình độ khoa học của VN còn thấp so với thế giới, việc người VN có được sáng chế là rất hiếm.
– Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu đáp ứng các điều kiện:
+ không phải là hiểu biết thông thường
+ Có tính mới
+ Có khả năng áp dụng công nghiệp
– Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên (Điều 90): ưu tiên cấp bằng sáng chế cho sáng chế có Ngày nộp đơn trước.
Chú ý: nếu có nhiều Đơn đăng ký nộp cùng ngày thì sẽ cấp văn bằng bảo hộ cho 1 đơn theo sự thỏa thuận của các bên, nếu các bên không thỏa thuận được thì từ chối tất cả các đơn.
Chú ý: luật chưa quy định rằng sau khi các đơn bị từ chối, thì sau đó có được nộp lại không, sau bao lâu được nộp lại
– Nguyên tắc quyền ưu tiên (Điều 91): Ngày ưu tiên
VD: Ngày 1/2/2016, A nộp đơn đăng ký sáng chế X tại VN
Ngày 1/3/2016, B nộp đơn đăng ký cũng sáng chế X tại VN
==> khi đó nếu theo nguyên tắc nộp đơn đầu tiên thì chỉ đơn của A được xem xét.
Tuy nhiên, nếu ngày 1/12/2015, B đã nộp đơn đăng ký sáng chế X tại Pháp. Cả Pháp và VN đều là thành viên của Công ước Paris 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ==> khi đó ngày 1/12/2015 là “ngày ưu tiên” (là ngày nộp đơn của đơn đầu tiên) và trong trường hợp này đơn của B sẽ được xem xét.
Chú ý: thời hạn để được hưởng ngày ưu tiên chỉ là 3 tháng, 6 tháng, hoặc 12 tháng tùy vào điều ước cụ thể.
a. Tính mới của sáng chế (Điều 60)
– Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên. (khoản 1 Điều 60)
VD: công ty tạo ra sản phẩm mới, bán ra thị trường rồi mới đăng ký bảo hộ sáng chế ==> đã bộc lộ công khai ==> mất tính mới ==> không được bảo hộ
– Tính mới được quy định trong luật SHTT VN là tính mới tuyệt đối, tức là phải “mới” trên toàn thế giới. Vì vậy khi đăng ký bảo hộ sáng chế tại VN, thì cơ quan có thẩm quyền sẽ phải rà soát tất cả các sáng chế trên toàn thế giới xem có bị trùng lặp không.
Hiện nay có khoảng 70 triệu sáng chế đã được cấp văn bằng trên thế giới, và khoảng 150 triệu đơn yêu cầu cấp văn bằng sáng chế chờ cấp ==> có khoảng 220 triệu đối tượng là sáng chế. Công việc của cơ quan cấp văn bằng sáng chế VN sẽ phải rà soát trong 220 triệu đối tượng này (viết bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau), nếu không trùng lặp thì mới cấp văn bằng sáng chế tại VN, và trung bình thời gian xử lý cho mỗi sáng chế là 3-5 năm kể từ ngày nộp đơn, cá biệt có một số đối tượng từ 9-11 năm.
Ngoại lệ: Khoản 3 Điều 60, chẳng hạn người công bố sáng chế là người không có thẩm quyền, VD ông A sáng chế ra 1 thiết bị, bà B là vợ ông A lại vô tình trả lời phỏng vấn của truyền hình về sáng chế đó ==> vẫn được coi là chưa bị mất tính mới.
b. Trình độ sáng tạo của sáng chế (Điều 61)
– Sáng chế phải là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
c. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế (Điều 62)
+ sản xuất hàng loạt sản phẩm, áp dụng lặp lại quy trình
+ tạo ra sản phẩm đồng nhất, ổn định
3. Đối tượng không được bảo hộ sáng chế và thời hạn bảo hộ sáng chế
– Đối tượng không được bảo hộ sáng chế (Điều 59):
+ Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học
+ Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính
+ Cách thức thể hiện thông tin
+ Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ
+ Giống thực vật, giống động vật
+ Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh
+ Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
– Thời hạn bảo hộ sáng chế (Khoản 2 Điều 93)
+ Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn.
+ Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn.
– Hết thời hạn bảo hộ, sáng chế thuộc về công chúng, chủ thể khác có thể sử dụng mà không cần phải xin phép và không phải trả tiền.
II. Kiểu dáng công nghiệp (Industrical design)
1. Khái niệm (khoản 13 Điều 4)
– Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
2. Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp (Điều 63)
– Giống với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện:
+ Có tính mới
+ Có trình độ sáng tạo
+ Có khả năng áp dụng công nghiệp
3. Đối tượng không được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp (Điều 64)
– Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm quy định: VD bánh xe ô tô phải là hình tròn ==> hình dánh bánh xe ô tô không được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
– Hình dáng bên ngoài của sản phẩm mà không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm: VD hình dáng bên trong của động cơ không được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp (nhưng có thể được bảo hộ là sáng chế)
– Hình dáng bên ngoài của các công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp: chú ý: bản vẽ kỹ thuật của công trình xây dựng có thể được bảo hộ quyền tác giả
4. Thời hạn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp (Điều 93)
– Thời hạn: 5 năm
– Có thể được gia hạn 2 lần, mỗi lần 5 năm
==> tối đa 15 năm
III. Thiết kế bố trí mạch tích hợp (Intergrated Circuit design)
– Khái niệm (khoản 15 Điều 4): Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
Thường gọi là IC, chip
– Điều kiện bảo hộ:
+ có tính nguyên gốc: là kết quả sáng tạo của chính tác giả (không sao chép từ thiết kế khác), và chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, trình bày hoặc mô tả bằng văn bản hoặc các hình thức bộc lộ khác
+ có tính mới thương mại: chưa từng được khai thác trong thực tế với mục đích thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn đăng ký
– Thời hạn bảo hộ (Điều 93): Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:
a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí
——————–
Ngày 23/03/2017
Giảng viên: cô Đặng Thị Vân Anh (TS)
(tiếp bài trước)
IV. Nhãn hiệu (Trademark)
1. Khái niệm (khoản 16 Điều 4)
– Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Nhãn hiệu tồn tại dưới dạng từ ngữ, hoặc hình ảnh, hoặc cả từ ngữ và hình ảnh. Ví dụ SONY, LA VIE, hoặc hình ảnh như quả táo cắn dở của Apple
Chú ý: nhãn hiệu >< thương hiệu
Thương hiệu không phải là đối tượng của luật sở hữu trí tuệ (do đó không thể bảo hộ thương hiệu), mà thương hiệu là khái niệm trong maketing, và đây là 1 khái niệm rất rộng, dùng để chỉ vị trí của doanh nghiệp, của sản phẩm trong thị trường; trong thương hiệu bao gồm cả nhà xưởng, máy móc, uy tín, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, và có cả nhãn hiệu. Một thương hiệu có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau, VD thương hiệu Honda có rất nhiều nhãn hiệu để chỉ các dòng sản phẩm Honda Civic, Honda City, Honda Lead, …
Chú ý: nhãn hiệu >< nhãn hàng hóa (gồm nhãn hiệu và mô tả hàng hóa)
2. Phân loại nhãn hiệu
– Dựa vào dấu hiệu được sử dụng làm nhãn hiệu, có 3 loại:
+ nhãn hiệu dạng chữ
+ nhãn hiệu dạng hình
+ nhãn hiệu kết hợp cả chữ và hình
– Dựa vào tính chất, chức năng của nhãn hiệu, chia thành:
+ nhãn hiệu hàng hóa
+ nhãn hiệu dịch vụ
+ nhãn hiệu tập thể
+ nhãn hiệu chứng nhận
+ nhãn hiệu liên kết
+ nhãn hiệu nổi tiếng
– Nhãn hiệu nổi tiếng: theo PL VN là nhãn hiệu được biết đến rộng rãi trên lãnh thổ VN (như vậy nếu nhãn hiệu là nổi tiếng trên thế giới nhưng nếu không được biết đến rộng rãi tại VN thì vẫn không được coi là nhãn hiệu nổi tiếng tại VN). VD một số nhãn hiệu nổi tiếng như Trung Nguyên cho cafe, Biti’s cho giày dép, Vietnam Airlines cho hàng không, Cocacola cho nước ngọt có ga, …
– So sánh nhãn hiệu nổi tiếng với nhãn hiệu thông thường:
Nhãn hiệu nổi tiếng
Nhãn hiệu thông thường
Đăng ký
Không phải đăng ký (quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký)
Bắt buộc phải đăng ký
Cơ chế bảo hộ
Thấp hơn, phải chứng minh là nhãn hiệu nổi tiếng (Điều 75)
Cao hơn khi có hành vi xâm phạm (chỉ cần đưa ra văn bằng bảo hộ)
Thực tế: hầu hết các nhãn hiệu nổi tiếng (cả ở VN và trên thế giới) đều đã được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Ở VN hiện nay vẫn chưa xác định được quy trình thủ tục đánh giá 1 nhãn hiệu là nổi tiếng, và cũng chưa có danh sách các nhãn hiệu nổi tiếng, cách duy nhất là khởi kiện tại tòa, và quyết định của tòa sẽ có giá trị xác định xem nhãn hiệu đó có nổi tiếng không.
– Lưu ý: dù được thừa nhận là nhãn hiệu nổi tiếng, thì sự thừa nhận đó chỉ có giá trị trong vụ việc đó. Nếu có vụ việc tranh chấp sau đó, thì việc đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng trước đó là không còn giá trị, mà phải đánh giá lại từ đầu.
– Ưu thế của nhãn hiệu nổi tiếng: với nhãn hiệu thông thường thì 1 nhãn hiệu có thể được đặt tên cho nhiều loại hàng hóa khác nhau, nhưng với nhãn hiệu nổi tiếng thì không được (vì có thể gây hiểu lầm cho người tiêu dùng rằng nhãn hiệu đó là của doanh nghiệp nổi tiếng kia sản xuất, hoặc lợi dụng sự nổi tiếng của nhãn hiệu nổi tiếng để trục lợi).
VD: nhãn hiệu thông thường MIC là của hàng hóa phấn viết bảng, nếu có chủ thể khác đăng ký nhãn hiệu MIC, hay Mic cho dầu ăn, cho sơn quét tường, … thì vẫn được cấp văn bằng bảo hộ vì khác ngành hành hóa nên không có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
Với nhãn hiệu nổi tiếng ví dụ SAMSUNG cho mặt hàng điện tử, nếu có chủ thể khác muốn đăng ký nhãn hiệu SAMSUNG cho mặt hàng ví dụ bánh mỳ thì sẽ không được cấp phép, lý do là vì có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng khi cho rằng mặt hàng bánh mỳ đó là của công ty SAMSUNG của Hàn Quốc sản xuất.
– So sánh bí mật kinh doanh và sáng chế:
Sáng chế
Bí mật kinh doanh
Là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Chú ý: công thức có thể được bảo hộ sáng chế dưới dạng chất thể
Bắt buộc phải đăng ký
Không phải đăng ký
Thời hạn bảo hộ là 20 năm kể từ ngày nộp đơn
Thời hạn bảo hộ: không xác định được thời hạn cụ thể. VD công thức của Cocacola đã hơn 100 năm
Cơ chế bảo hộ cao hơn, chỉ cần đưa ra văn bằng bảo hộ để chứng minh
Cơ chế bảo hộ thấp hơn (tự bảo vệ), khi tranh chấp sẽ phải chứng minh bí mật của mình bị chủ thể khác sao chép
Hành vi phân tích ngược sản phẩm đối với sáng chế là hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ
Hành vi phân tích ngược sản phẩm đối với bí mật kinh doanh không bị coi là xâm phạm sở hữu trí tuệ
Phân tích ngược sản phẩm: từ sản phẩm được bán trên thị trường, sử dụng các biện pháp phân tích thành phần, phân tích cấu tạo, … để tìm ra cách thức chế tạo ra sản phẩm. VD mua 1 chiếc máy về, tháo tung ra và nghiên cứu từng chi tiết, sau đó sản xuất y hệt ==> vi phạm quyền SHTT . Hoặc VD mua 1 chai bia về phân tích thành phần và sản xuất ra loại bia y hệt ==> không bị coi là vi phạm SHTT.
3. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu
– Đối tượng không được bảo hộ là nhãn hiệu (Điều 73):
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan NN, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của VN và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận
+ Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ
– Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu (Điều 93): 10 năm, có thể được gia hạn tiếp 10 năm, không giới hạn số lần gia hạn
– Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu (Điều 72):
+ nhìn thấy được: phải được thể hiện dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.
Ở các nước khác: cho phép bảo hộ nhãn hiệu là âm thanh (như nhạc chuông Nokia), màu sắc (như màu đỏ đặc trưng của thuốc lá Dunhill), mùi vị (như nước hoa Chanel 5)
+ có khả năng phân biệt với hàng hàng, dịch vụ của chủ thể khác: (không nằm trong các trường hợp thuộc khoản 2 Điều 74)
- Có khả năng tự phân biệt:
- Không trùng, tương tự, hoặc gây nhầm lẫn:
- Không trùng hoặc tương tự
- Không gây nhầm lẫn
Một số lưu ý về khoản 2 Điều 74: các trường hợp không được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu:
– Không trùng hoặc tương tự:
+ Hình và hình hình học đơn giản (VD hình vuông, hình tròn, …), chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng (để nhằm mục đích thuận lợi cho người tiêu dùng khi nhận dạng nhãn hiệu), trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu (VD bia 333 mặc dù chỉ là chữ số nhưng do đã được sử dụng từ lâu và được rất nhiều người biết đến ==> vẫn được đăng ký bảo hộ)
+ Dấu hiệu mô tả tính chất hay thành phần của sản phẩm: VD không thể đặt tên xà phòng là “Siêu sạch”, hay đặt tên cho nước khoáng là “Nước kháng tinh khiết”, … vì chúng mô tả dấu hiệu của sản phẩm đó
+ Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh: không thể đăng ký nhãn hiệu “Văn phòng luật sư Sao Mai” (chỉ có thể đăng ký nhãn hiệu “Sao Mai”), không thể đăng ký nhãn hiệu “Dịch vụ chuyển nhà Kiến Vàng”
– Không gây nhầm lẫn:
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của chủ thể khác: VD nhãn hiệu Aquafina có nhãn hiệu tương tự gây nhầm lẫn là Aquaria, Aquaffina (chú ý: các nhãn hiệu này vẫn xuất hiện trên thị trường nhưng không được đăng ký, là vấn đề của hàng “nhái” chưa xử lý được)
+ Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý đã được đăng ký
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá,dịch vụ
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng. Chú ý: “nổi tiếng” chỉ ở trong lãnh thổ VN, nếu dấu hiệu trùng với nhãn hiệu nổi tiếng ở nước ngoài thì vẫn được đăng ký bảo hộ
——————-
Ngày 23/03/2017
Giảng viên: cô …
(tiếp bài trước)
Tình huống: Công ty X là chủ sở hữu nhãn hiệu SUN LIGHT, đăng ký cho sản phẩm chất tẩy rửa. Công ty Y nộp đơn xin đăng ký nhãn hiệu SUN LIKE cho sản phẩm sữa rửa mặt, sửa tắm và keo vuốt tóc. Theo anh/chị, công ty Y có được cấp văn bằng bảo hộ ?
Trả lời:
Các tiêu chí thông thường để xem xét: cấu trúc, cách phát âm, cách trình bày, ý nghĩa
Nếu là người bảo vệ cho X thì sẽ có các căn cứ:
+ cấu trúc: SUN LIGHT và SUN LIKE trùng nhau 5/8 ký tự, trật tự sắp xếp ký tự tương tự nhau
+ cách phát âm: đều có 2 âm tiết, âm tiết đầu giống nhau, chỉ khác ở âm cuối, đây lại là âm gió trong tiếng Anh, mà người VN nói tiếng Anh không tốt, hay bỏ qua âm gió khi phát âm từ tiếng Anh ==> rất khó phát âm chính xác ==> có sự tương tự trong cách phát âm
+ sản phẩm của X và Y đều thuộc cùng 1 kênh thương mại (cửa hàng bách hóa, chợ truyền thống, tạp hóa), giá trị của sản phẩm là nhỏ, nên người mua hàng ít có khả năng xem xét kỹ nhãn hiệu khi quyết định mua ==> dễ gây nhầm lẫn (khác với biểu tượng chữ H trong ngành sản xuất ô tô, cả Honda và Huyndai đều dùng biểu tượng chữ H làm nhãn hiệu, tuy nhiên vẫn không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng vì ô tô là mặt hàng có giá trị lớn, người mua chắc chắn sẽ xem xét kỹ lương trước khi mua)
+ chứng minh SUN LIGHT là nhãn hiệu nổi tiếng tại VN, khi đó nhãn hàng khác không thể lấy nhãn hiệu là SUN LIGHT cho dù khác ngành hàng
==> nhãn hiệu SUN LIKE của Y có khả năng gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được bảo hộ SUN LIGHT của X nên không được cấp văn bằng bảo hộ
Nếu là người bảo vệ cho Y:
+ cấu trúc của SUN LIGHT và SUN LIKE đều có tiền tố SUN là 1 danh từ chung, đã có nhiều nhãn hiệu sử dụng tiền tố này như SUN HOUSE, SUN MICRO, … ==> do đó chỉ được so sánh cấu trúc của từ LIGHT và LIKE: chỉ giống nhau 2/5 từ
+ cách phát âm chữ LIGHT khác với LIKE
+ cách trình bày: chữ LIGHT và LIKE là khác nhau ==> khó gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng
+ chức năng, mục đích sử dụng của 2 loại sản phẩm là khác nhau, sản phẩm của X để sử dụng cho đồ vật, sản phẩm của Y để sử dụng cho người (thuộc 2 nhóm hàng khác nhau)
+ sản phẩm của Y liên quan đến sức khỏe, sắc đẹp của người tiêu dùng, mà đây là những vấn đề mà người tiêu dùng rất quan tâm, sẽ xem xét kỹ trước khi mua, nên việc xảy ra nhầm lẫn nhãn hiệu là không có
+ SUN LIGHT tuy có phổ biến nhưng chưa là nhãn hiệu nổi tiếng tại VN (cho dù SUN LIGHT có được coi là nhãn hiệu nổi tiếng, thì Y sẽ chứng minh việc sử dụng nhãn hiệu SUN LIKE của mình không làm ảnh hưởng đến việc phân biệt với nhãn hiệu nổi tiếng SUN LIGHT, và cũng không lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng, bởi vì SUN LIKE có đối tượng khách hàng riêng, có được uy tín riêng)
==> nhãn hiệu SUN LIKE của Y vẫn có khả năng phân biệt với nhãn hiệu SUN LIGHT của X, do đó vẫn đủ tiêu chuẩn để được cấp văn bằng bảo hộ
Câu hỏi:
(1) Đăng ký nhãn hiệu “Made in Vietnam” cho sản phẩm quần áo có xuất xứ tại VN
(2) Đăng ký nhãn hiệu “Made in Vietnam” cho sản phẩm quần áo có xuất xứ tại Trung Quốc
(3) Đăng ký nhãn hiệu “Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hữu Nghị”
(4) Công ty Vinaphone đăng ký nhạc chuông đặc trưng của Vinaphone
(5) Đăng ký hình lá quốc kỳ VN cho sản phẩm đồ mỹ nghệ có xuất xứ từ VN
(6) Đăng ký nhãn hiệu “Mr Đàm” cho dịch vụ chăm sóc sắc đẹp dành cho nam giới
Trả lời:
(1) Về nguyên tắc là không thể (theo điểm đ) khoản 2 Điều 74). Tuy nhiên nếu rơi vào 1 trong 3 tình huống sau thì có thể được:
+ đã được sử dụng rộng rãi và được thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu
+ đăng ký là nhãn hiệu tập thể
+ đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận
(2) Không được bảo hộ, theo khoản 5 Điều 73: Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng,công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp này nếu lấy nhãn hiệu là “Made in Vietnam” thì người tiêu dùng chắc chắn sẽ hiểu nhầm sản phẩm quần áo đó có xuất xứ từ VN.
(3) Không được bảo hộ, theo điểm d khoản 1 Điều 74, nếu đăng ký “Hữu Nghị” thì có thể được bảo hộ
(4) Không được bảo hộ, vì theo Khoản 1 Điều 72 thì nhãn hiệu tại VN phải là dấu hiệu nhìn thấy được
(5) Không được bảo hộ, theo khoản 1 Điều 73, lý do là vì nếu cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu quốc kỳ VN cho sản phẩm đó thì hình ảnh quốc kỳ sẽ là tài sản tư nhân của chủ thể đăng ký, điều này là không thể vì quốc kỳ (hay quốc huy) là tài sản chung của quốc gia, nếu cấp văn bằng bảo hộ thì sẽ ngăn cấm các chủ thể khác sử dụng quốc kỳ (quốc huy) ==> vi phạm lợi ích cộng đồng.
Lý do tương tự cho việc không cấp văn bằng bảo hộ cho dấu hiệu là hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, … hay dấu hiệu mô tả sản phẩm (VD nếu cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu hình quả táo cho sản phẩm nước ép táo của 1 chủ thể, thì khi đó chủ thể khác sản xuất nước ép táo sẽ không được sử dụng hình quả táo trên sản phẩm của mình ==> vô lý. Tuy nhiên hình ảnh quả táo cho sản phẩm của Apple lại hợp lệ vì nó là nhãn hiệu cho mặt hàng điện tử và quả táo không mô tả cho mặt hàng điện tử đó)
(6) Được bảo hộ. Vì “Mr Đàm” dù là biệt danh của Đàm Vĩnh Hưng, là người rất nổi tiếng trong giới ca sỹ VN, nhưng Đàm Vĩnh Hưng không phải là lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của VN hay của nước ngoài nên không vi phạm Khoản 3 Điều 73.
4. Các loại nhãn hiệu
a. Nhãn hiệu hàng hóa (Trademark)
– Khái niệm: Nhãn hiệu hàng hóa là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa của tổ chức, cá nhân này với hàng hóa của các chủ thể khác.
VD: với điện thoại di động có Apple, Samsung, Nokia, …
– Nhãn hiệu hàng hóa gắn liền với sản phẩm, thường được thể hiện trên bao bì của sản phẩm, có ý nghĩa tạo thuận lợi cho quá trình xúc tiến thương mại (quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, …)
b. Nhãn hiệu dịch vụ (Service mark)
– Khái niệm: Nhãn hiệu dịch vụ là dấu hiệu dùng để phân biệt dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với dịch vụ của chủ thể khác
VD: với dịch vụ tài chính ngân hàng có Vietcombank, Vietinbank, Techcombank, …
với dịch vụ vận chuyển hàng không có Vietnam Airlines, Vietjet Air, …
– Nhãn hiệu dịch vụ thường được thể hiện trên biển hiệu, trên phương tiện cung cấp dịch vụ (như trên thân máy bay với dịch vụ hàng không)
c. Nhãn hiệu liên kết (khoản 19 Điều 4)
– Khái niệm (khoản 19 Điều 4): Là các nhãn hiệu do cùng 1 chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ từng loại hoặc tương tự nhau, hoặc có liên quan với nhau.
– Mục đích, ý nghĩa: chủ sở hữu các nhãn hiệu liên kết được độc quyền sử dụng các dấu hiệu có khả năng phân biệt cho nhiều loại hành hóa, dịch vụ; để tránh các chủ thể khác sử dụng các nhãn hiệu tương tự đến mức gây nhầm lẫn có thể gây hại cho chủ thể đăng ký
VD: Công ty Nhật Linh sản xuất đồ điện đăng ký các nhãn hiệu LiOA, LIOA, LYOA, LIWA cho cùng 1 sản phẩm là máy ổn áp
VD: nhãn hiệu Shisedo đã đăng ký cho mỹ phẩm, sau đó đăng ký tiếp nhãn hiệu Shisedo cho dịch vụ chăm sóc sắc đẹp ==> mục đích là để tận dụng uy tín đã có với sản phẩm mỹ phẩm Shisedo (tiết kiệm chi phí quảng cáo)
d. Nhãn hiệu tập thể (Collective Mark)
– Khái niệm (Khoản 17 Điều 4): Là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
VD: nhãn hiệu “Gà đồi Yên Thế” là nhãn hiệu tập thể cho các nhà sản xuất gà tại vùng Yên Thế do Hiệp hội sản xuất gà đồi Yên Thế đăng ký
VD: nhãn hiệu “Chè Thái Nguyên” là nhãn hiệu tập thể do Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên đăng ký năm 2006
– Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu của 1 tập thể các nhà sản xuất (thường là hiệp hội, hợp tác xã, tổng công ty, …) trong đó xây dựng quy chế chung về việc sử dụng nhãn hiệu tập thể (như quy định về chất lượng, nguồn gốc, phương pháp sản xuất, …) và các thành viên có quyền sử dụng nhãn hiệu đó nếu sản phẩm đáp ứng được các tiêu chuẩn của tập thể đã đề ra.
– Ý nghĩa: giúp cho việc tiếp cận thị trường dễ dàng hơn
e. Nhãn hiệu chứng nhận (Certification Mark)
– Khái niệm (khoản 18 Điều 4): Là nhãn hiệu mà chủ sở hữu cho phép cá nhân, tổ chức khác sử dụng trên hàng hóa dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ (gồm xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác).
VD: nhãn hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” là nhãn hiệu chứng nhận do Báo Sài Gòn tiếp thị đăng ký năm 2007, hàng năm Báo Sài Gòn tiếp thị đều tổ chức các cuộc bình chọn các sản phẩm, dịch vụ và cấp chứng nhận là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” cho các sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chuẩn.
VD: nhãn hiệu 3 cuộn len xếp hình tam giác để chứng nhận cho sản phẩm được làm từ len
VD: nhãn hiệu “Sữa bò Ba Vì”
– Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu do các tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, và sau đó cấp phép sử dụng cho bất kỳ chủ thể sản xuất hàng hóa, dịch vụ nào đáp ứng các tiêu chuẩn do chủ sở hữu nhãn hiệu đặt ra.
Chú ý: chủ sở hữu của nhãn hiệu chứng nhận không được sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà mình chứng nhận (để tránh “vừa đá bóng, vừa thổi còi”)
So sánh Nhãn hiệu thông thường với Nhãn hiệu tập thể và Nhãn hiệu chứng nhận:
Nhãn hiệu thông thường
Nhãn hiệu tập thể
Nhãn hiệu chứng nhận
Khái niệm
Khoản 16 Điều 4: là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá,dịch vụ của các tổ chức,cá nhân khác nhau
Khoản 17 Điều 4: là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó
Khoản 18 Điều 4: Là nhãn hiệu mà chủ sở hữu cho phép cá nhân, tổ chức khác sử dụng trên hàng hóa dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ
Chức năng
Phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác với nhau
Phân biệt hàng hóa, dịch vụ của thành viên tổ chức là chủ sở hữu của nhãn hiệu với hàng hóa dịch vụ của chủ thể khác không là thành viên
Để chứng nhận các đặc tính của hàng hóa dịch vụ
Chủ thể có quyền nộp đơn
Tổ chức, cá nhân
Tổ chức được thành lập hợp pháp và đáp ứng các điều kiện tại khoản 3 Điều 87:
+ với nhãn hiệu chỉ nguồn gốc địa lý thì phải là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó
+ với nhãn hiệu chỉ đặc sản của định phương thì việc đăng ký nhãn hiệu tập thể phải được cơ quan NN có thẩm quyền cho phép
Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận đặc tính của hàng hóa dịch vụ với điều kiện tổ chức này không được sản xuất hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu
Chủ thể có quyền sử dụng
Chủ sở hữu và người được chủ sở hữu cho phép
Thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu và bản thân tổ chức đó
Bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cung cấp sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chuẩn và được chủ sở hữu cho phép sử dụng
Cấu tạo
Không bảo hộ dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ
Được bảo hộ dấu hiệu mô tả nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ
VD: với sản phẩm gà đồi tại Yên Thế (Bắc Giang) thì có thể đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, hoặc chỉ dẫn địa lý
f. Nhãn hiệu nổi tiếng (Famous Mark)
– Khái niệm: (khoản 20 Điều 4) là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ VN.
Câu hỏi: Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng VN biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ VN
Trả lời: Câu khẳng định trên là Sai, vì không chỉ có người tiêu dùng VN mà còn có người tiêu dùng nước ngoài trên lãnh thổ VN
– Tiêu chí của nhãn hiệu nổi tiếng (Điều 75)
Câu hỏi: Có phải thỏa mãn tất cả các tiêu chí quy định tại Điều 75 mới được coi là nhãn hiệu nổi tiếng hay chỉ cần được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ VN ?
Trả lời: Không phải đáp ứng hết các tiêu chí quy đinh tại Điều 75. Các tiêu chí tại Điều 75 chỉ mang tính hướng dẫn khi xem xét 1 nhãn hiệu có được coi là nổi tiếng hay không.
Chú ý: khoản 1 Điều 75: Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo.
VD 1 loại thuốc điều trị bệnh tiểu đường thì chỉ cần được rộng rãi những người mắc bệnh tiểu đường, các y bác sỹ chuyên khoa về bệnh tiểu đường, các cửa hàng bàn thiết bị y tế biết đến là đủ, không cần phải mọi người khác cùng biết đến.
Câu hỏi: Tất cả các nhãn hiệu đều phải được đăng ký bảo hộ để được xác lập quyền.
Trả lời: Câu khẳng định trên là Sai. Vì trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng thì không cần phải đăng ký mà vẫn được xác lập quyền (tức là nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập quyền trên cơ sở thực tiễn).
V. Tên thương mại (Trade name)
1. Khái niệm
– Khái niệm (khoản 21 Điều 4): Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng 1 lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Lĩnh vực kinh doanh: là 1 mảng của nền kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh doanh tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình để thu lợi nhuận, VD lĩnh vực xây dựng, lĩnh vực tài chính, lĩnh vực đào tạo, lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, …
Khu vực kinh doanh là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng; như vậy khu vực kinh doanh có thể nằm trong phạm vi 1 địa phương, 1 quốc gia hay phạm vi quốc tế.
– Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, thì tên khi đăng ký là tên doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại, ví dụ khi ký kết hợp đồng, khi giới thiệu, quảng cáo, … thì tên doanh nghiệp trở thành tên thương mại và được tự động bảo hộ.
Như vậy tên thương mại là tên của doanh nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh, chức năng là phân biệt chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác, và tên thương mại không cần phải đăng ký bảo hộ.
Chú ý: Tên doanh nghiệp có thể là tên thương mại của doanh nghiệp, (điều ngược lại không đúng: tên thương mại không nhất thiết là tên doanh nghiệp), 1 doanh nghiệp chỉ có 1 tên thương mại, nhưng có thể có nhiều nhãn hiệu (mỗi nhãn hiệu cho 1 sản phẩm)
– Cấu tạo của tên thương mại:
+ thành phần chung: mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh, xuất xứ địa lý liên quan đến chủ thể kinh doanh
+ thành phần riêng: tên riêng
VD: Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hải Hà: “công ty cổ phần” là hình thức pháp lý, “bánh mứt kẹo” là lĩnh vực kinh doanh, “Hải Hà” là tên riêng
– Thời điểm phát sinh quyền đối với tên thương mại (Điều 6, khoản 3, điểm b): quyền đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.
Tình huống: Công ty Bình Minh đã được Chính phủ cấp phép xây dựng Nhà máy xi măng Trung Sơn, trong quá trình xây dựng nhà máy, công ty Bình Minh đã dùng tên “Nhà máy xi măng Trung Sơn” trong việc đầu tư để giải phóng mặt bằng, thu hồi đất. Hỏi việc sử dụng tên đó của Công ty Bình Minh có làm phát sinh quyền đối với tên thương mại là “Nhà máy xi măng Trung Sơn”
Trả lời: Nhà máy xi măng Trung Sơn mới chỉ được cấp phép, đang trong quá trình xây dựng nên chưa hình thành, chưa có chủ thể là “Nhà máy xi măng Trung Sơn” mà mới chỉ có chủ thể “Công ty Bình Minh”, do đó tên thương mại “Nhà máy xi măng Trung Sơn” chưa được bảo hộ là tên thương mại.
2. Điều kiện bảo hộ tên thương mại (Điều 76, 77, 78)
– Điều kiện chung về bảo hộ tên thương mại: Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
– Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện:
+ chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng.
+ không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại của người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh
+ không trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại được sử dụng.
VD: “Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội”, “Công ty cổ phần rượu bia Sài Gòn” dù không chứa thành phần tên riêng nhưng đã tồn tại lâu dài và đã được người tiêu dùng biết đến rộng rãi, do đó vẫn phân biệt được chủ thể kinh doanh đó với chủ thể kinh doanh khác ==> vẫn được bảo hộ
Tình huống: Công ty TNHH Secom Việt Nam thành lập và hoạt động từ 01/2006 trên toàn lãnh thổ VN, lĩnh vực dịch vụ tư vấn các giải pháp về an toàn phòng cháy chữa cháy, dịch vụ điện.
Công ty TNHH Se Com được thành lập vào tháng 4/2007 và hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, chuyên lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị phòng cháy chữa cháy, camera theo dõi, thiết bị báo động, báo cháy.
Hỏi tên “Công ty TNHH Se Com” có được bảo hộ tên thương mại không ?
Trả lời: Cả 2 tên đều có cùng thành phần chung là “Công ty TNHH”, “Việt Nam” là xuất xứ địa lý ==> do đó chỉ so sánh thành phần tên riêng là “Secom” và “Se Com”
Nếu bảo vệ cho Công ty TNHH Secom Việt Nam:
+ về cấu trúc: trùng 5/5 ký tự, trật tự sắp xếp các ký tự cũng trùng nhau
+ về cách phát âm: giống nhau, đều có 2 âm và đều phát âm giống nhau
+ về khu vực kinh doanh: cùng khu vực kinh doanh, vì thành phố Hồ Chí Minh nằm trong Việt Nam
+ về lĩnh vực kinh doanh:
- cả 2 cùng có cùng đối tượng kinh doanh là thiết bị phòng cháy chữa cháy và các thiết bị về an ninh;
- đây lại là các thiết bị chuyên dụng, người tiêu dùng thông thường sẽ cần tư vấn khi lựa chọn thiết bị nên mặc dù trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty Se Com không có hoạt động tư vấn giải pháp thì vẫn hàm chứa hoạt động tư vấn giả pháp trong thực tế kinh doanh;
- đối tượng khách hàng đều là người có nhu cầu lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy và an ninh
==> kết luận: việc sử dụng tên thương mại Se Com là gây nhầm lẫn với tên thương mại Secom đã được bảo hộ trước đó
Nếu bảo vệ cho Công ty TNHH Se Com:
+ tên thương mại được dùng chủ yếu trong các giao kết hợp đồng, trong hoạt động quảng cáo, chứ không phải để lựa chọn sản phẩm như đối với nhãn hiệu. Mà trong giao kết hợp đồng hay trong các biển hiệu quảng cáo thì yếu tố cảm nhận là thị giác (không phải cách phát âm). Mà bằng thị giác thì rõ ràng “Secom” và “Se Com” là khác nhau rõ ràng
+ nghiên cứu xem Công ty Secom Việt Nam có hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh không, nếu không hoạt động hoặc hoạt động rất ít thì sẽ là 1 cơ sở để chứng minh khu vực kinh doanh là không trùng nhau
+ lĩnh vực kinh doanh là khác nhau: công ty Secom cung cấp giải pháp tổng thể về phòng cháy chữa cháy và an ninh, trong khi công ty Se Com cung cấp cụ thể các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy và an ninh ==> khác nhau
+ lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy và an ninh đòi hỏi chi phí khá cao, do đó người tiêu dùng sẽ rất cẩn trọng khi quyết định ==> khả năng nhầm lẫn là rất thấp
– Khi nào tên thương mại không được bảo hộ nữa ?
Do tên thương mại được bảo hộ tự động khi tham gia các hoạt động thương mại, thời hạn bảo hộ cho tên thương mại là vô hạn, và sẽ chấm dứt bảo hộ tên thương mại khi chủ thể của tên thương mại không còn tham gia vào hoạt động thương mại nữa.
3. Các trường hợp không được bảo hộ là tên thương mại (Điều 77)
– Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.
VD: “Trường đại học luật Hà Nội” không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.
VI. Chỉ dẫn địa lý (Geographical Indication)
1. Khái niệm
– Khái niệm (khoản 22 Điều 4): là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa phương, vùng lãnh thổ, quốc gia cụ thể.
VD: chả mực Hạ Long, sâm Ngọc Linh, nước mắm Phú Quốc, thanh long Bình Thuận
– Chức năng của chỉ dẫn địa lý: thông tin về nguồn gốc địa lý của sản phẩm
– Chú ý: chỉ dẫn địa lý chỉ được sử dụng cho sản phẩm (khác với nhãn hiệu được sử dụng cho sản phẩm và dịch vụ).
VD: không thể đăng ký chỉ dẫn địa lý cho dịch vụ “Tẩm quất Đồ Sơn” (có thể đăng ký nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận)
2. Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý
– Điều kiện chung: (Điều 79) Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, vùng lãnh thổ, hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý
+ Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực đó quy định
Tình huống: Nước mắm Phú Quốc yêu cầu toàn bộ quá trình sản xuất từ sơ chế nguyên liệu, lên men, … đến đóng chai đều phải diễn ra trên địa bàn huyện Phú Quốc tỉnh Kiên Giang. Có 1 doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh để tiết kiện chi phí đã lấy các thùng nước mằm từ Phú Quốc chở về thành phố Hồ Chí Minh, sau đó tiến hành lọc lại để loại bỏ các chất cấm nếu có và đóng chai. Hỏi có được dán nhãn “Nước mắm Phú Quốc” không ?
Trả lời: Không được coi là nước mắm Phú Quốc vì đã vi phạm quy trình sản xuất nước nắm Phú Quốc
– Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó. (khoản 1 Điều 81)
VD: với sản phẩm chả mực Hạ Long thì yêu cầu về nguyên liệu phải là mực được đánh bắt tại vùng biển Hạ Long, mực được chọn để chế biến có độ lớn nhất định, phải được giã bằng tay, …
– Thời hạn bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý: vô thời hạn. Tuy nhiên khi điều kiện tự nhiên thay đổi, ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm thì chỉ dẫn địa lý sẽ được chấm dứt bảo hộ (Điều 95, khoản 1, điểm g)
VD: sản phẩm chả mực Hạ Long thì nguyên liệu mực phải được đánh bắt tại vùng biển Hạ Long, nếu đến thời điểm do biến đổi khí hậu vùng biển Hạ Long không còn cá mực nữa thì chỉ dẫn địa lý cho chả mực Hạ Long sẽ chấm dứt
– Chủ thể có quyền nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý (Điều 88): chỉ có Nhà nước, hoặc NN trao quyền cho:
+ tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm
+ tổ chức, tập thể đại diện cho các nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý hành chính của địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý
thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.
– Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý là Nhà nước (Điều 121, khoản 4)
——————
Ngày 28/03/2017
Giảng viên: cô Vũ Thị Hải Yến (TS)
Vấn đề 4: Xác lập quyền sở hữu công nghiệp
– Xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên cơ sở đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ, áp dụng với 5 đối tượng:
+ sáng chế
+ thiết kế bố trí mạch tích hợp
+ kiểu dáng công nghiệp
+ nhãn hiệu
+ chỉ dẫn địa lý
– Xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên cơ sở thực tiễn sử dụng, được bảo hộ tự động (không phải đăng ký), áp dụng với 3 đối tượng:
+ tên thương mại: bằng chứng để được bảo hộ gồm Giấy đăng ký kinh doanh, các hợp đồng, các tài liệu quảng cáo, xúc tiến thương mại, hóa đơn … để chứng minh việc sử dụng thực tế tên thương mại
+ bí mật kinh doanh: chủ thể sở hữu tự bảo vệ bí mật của mình
+ nhãn hiệu nổi tiếng
Câu hỏi: Sự khác nhau giữa quyền tác giả với nhóm 3 đối tượng được bảo hộ tự động nêu trên (vì cùng được bảo hộ tự động, không cần phải đăng ký) ?
Trả lời:
+ Quyền tác giả tự động phát sinh ngay khi ra đời, còn 3 đối tượng trên phải qua thực tiễn sử dụng thì mới được bảo hộ
+ Quyền tác giả được bảo hộ vô điều kiện, không cần quan tâm đến nội dung; trong khi 3 đối tượng trên phải đáp ứng các điều kiện, các tiêu chuẩn do PL quy định (chứ không đương nhiên được bảo hộ), VD với tên thương mại phải không được trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại của chủ thể đã được bảo hộ trước đó (trong khi tên tác phẩm có thể trùng nhau)
I. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên cơ sở đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ
1. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp (Điều 86)
– Chủ thể có quyền đăng ký:
+ tác giả
+ tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc
– Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
==> đây là hình thức hợp tác rất phổ biến hiện nay giữa doanh nghiệp với các trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu, trường đại học
– Người có quyền đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của PL, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
==> thường gặp trong các hội chợ công nghệ, khi nhà khoa học ký hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký cho doanh nghiệp
– Trường hợp nhà nước đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất thì quyền đăng ký thuộc về nhà nước. Nếu nhà nước chỉ góp 1 phần kinh phí, cơ sở vật chất thì NN được hưởng 1 phần quyền đăng ký tương ứng.
– Chú ý:
+ với sáng chế: có thể đăng ký bảo hộ tại VN hoặc tại nước ngoài (hầu hết các nước đều là thành viên của Công ước Paris 1883 về quyền sở hữu công nghiệp)
+ với sáng chế mật như trong lĩnh vực quốc phòng an ninh: vẫn đăng ký như bình thường nhưng không công khai thông tin
Các sáng chế sau khi thẩm định sẽ được công bố công khai. Mục đích là để không nghiên cứu trùng lặp, nhằm tiết kiệm chi phí xã hội; và để mọi người đều có thể tiếp cận thông tin về đơn đăng ký sáng chế, có ý kiến về đơn đăng ký đó, hoặc để hợp tác sản xuất kinh doanh trên cơ sở sáng chế.
+ với thiết kế bố trí mạch tích hợp: chỉ thẩm định về hình thức, chưa thẩm định về nội dung (do hạn chế về chuyên gia trong lĩnh vực này), tuy nhiên đến nay ở VN chưa có đơn đăng ký nào
2. Quyền đăng ký nhãn hiệu (Điều 87)
– Chủ thể có quyền đăng ký nhãn hiệu:
+ Tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất hành hóa hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường.
Câu hỏi: nếu tổ chức, cá nhân chưa sản xuất hàng hóa, dịch vụ mà mới chỉ có kế hoạch sản xuất thôi thì có được đăng ký nhãn hiệu không ?
Trả lời: Việc không cho đăng ký trước nhãn hiệu hàng hóa khi chưa sản xuất là để nhằm tránh việc “giữ chỗ để bán lại” cho chủ thể thực sự của hàng hóa sau này. Tuy nhiên nó cũng gây khó khăn cho chính chủ thể thực sự sản xuất hàng hóa khi muốn sớm bảo vệ nhãn hiệu mình mong muốn (vì chờ đến khi sản xuất xong mới đăng ký thì rủi ro sẽ rất cao). Do đó luật SHTT chỉ quy định một cách “lấp lửng”, không rõ ràng về việc này, thể hiện khi thẩm định đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu không xem xét đến việc đã sản xuất hay chưa, chỉ đến khi có đơn khiếu nại của chủ thể khác thì mới yêu cầu chủ thể nộp đơn nộp bổ sung.
+ Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện:
- người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm, và
- không phản đối việc đăng ký đó
+ Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế nhãn hiệu tập thể.
VD tổng công ty thuốc lá VN đăng ký nhãn hiệu tập thể là Vinataba để các công ty thành viên sử dụng
+ Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.
+ Chú ý: đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép (thường là UBND): lý do là việc cho phép 1 chủ thể đăng ký độc quyền tên địa danh hoặc các dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý, đặc sản địa phương có thể ảnh hưởng đến lợi ích chung của cộng đồng (nên phải được cơ quan NN có thẩm quyền cho phép)
– Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
+ Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất,kinh doanh; và
+ Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.
3. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý (Điều 88)
– Quyền đăng ký thuộc về NN, tuy nhiên thực tế NN thường ủy quyền cho các hiệp hội sản xuất sản phẩm, ví dụ Hiệp hội sản xuất thanh long Bình Thuận, Hiệp hội sản xuất nước mắm Phú Quốc, … Nơi chưa có hiệp hội thì UBND sẽ đứng ra đăng ký chỉ dẫn địa lý.
4. Nguyên tắc đăng ký
– Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên (Điều 90):
+ đối tượng áp dụng: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu (==> không áp dụng đối với chỉ dẫn địa lý, thiết kế bố trí mạch tích hợp)
+ điều kiện áp dụng:
- khi có nhiều đơn đăng ký sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau
- khi có nhiều đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau
- khi có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau hoặc trường hợp có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau
==> nếu đăng ký nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đã đăng ký nhưng cho sản phẩm, dịch vụ không trùng, không tương tự thì vẫn được bảo hộ. VD Công ty dược Ích Nhân có sản phẩm viên uống Bảo Xuân đã được đăng ký nhãn hiệu, sau đó 1 công ty khác đăng ký nhãn hiệu Bảo Xuân cho sản phẩm kem dưỡng da; viên uống Bảo Xuân thuộc dược phẩm (thuộc phân nhóm 5) trong khi kem dưỡng da Bảo Xuân thuộc mỹ phẩm (thuộc phân nhóm 3) ==> nếu theo luật SHTT thì sản phẩm kem dưỡng da Bảo Xuân vẫn được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Tuy nhiên nếu Công ty dược Ích Nhân chứng minh được sản phẩm viên uống Bảo Xuân của mình thuộc nhãn hiệu nổi tiếng, và việc kem dưỡng da tuy khác phân nhóm hàng hóa nhưng công dụng là giống nhau (làm đẹp theo kiểu “trong uống ngoài bôi”) và việc sử dụng tên Bảo Xuân có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thì sản phẩm kem dưỡng da Bảo Xuân có thể bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu.
+ nội dung nguyên tắc: trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký trùng hoặc tương tự, thì văn bằng bảo hộ sẽ được cấp cho nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất. Nếu có cùng ngày ưu tiên hoặc cùng ngày nộp đơn, thì văn bằng bảo hộ sẽ được cấp cho 1 đơn theo thỏa thuận giữa các chủ thể nộp đơn; nếu không thỏa thuận được thì sẽ từ chối tất cả các đơn.
+ ngoại lệ: nếu chứng minh được nhãn hiệu là nhãn hiệu nổi tiếng hoặc nhãn hiệu được sử dụng và thừa nhận rộng rãi thì cho dù có nộp đơn sau thì cũng được cấp văn bằng bảo hộ
Chú ý: 3 cấp độ của nhãn hiệu:
- Nhãn hiệu thông thường
- Nhãn hiệu được sử dụng và thừa nhận rộng rãi
- Nhãn hiệu nổi tiếng
Tuy nhiên ở VN thì chưa có tiêu chí để đánh giá, thường chỉ “dám” đánh giá nhãn hiệu ở mức độ “được sử dụng và thừa nhận rộng rãi”.
– Nguyên tắc ưu tiên (Điều 91):
+ Chú ý: rất hay nhầm lẫn về việc bảo hộ quy định trong Công ước Berne 1886 và Công ước Paris 1883: theo Công ước Berne về bảo hộ quyền tác giả thì quyền tác giả được bảo hộ tự động, nên nếu đã được bảo hộ tại 1 quốc gia thì sẽ được bảo hộ tại tất cả các quốc gia còn lại là thành viên của Công ước Berne; còn với Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì quyền sở hữu công nghiệp phải được đăng ký mới được bảo hộ và phạm vi bảo hộ chỉ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia thành viên, tức là muốn được bảo hộ tại nước khác thì phải đăng ký bảo hộ tại nước đó.
==> vì vậy Công ước Paris đề ra nguyên tắc ưu tiên
+ nội dung: khi 1 chủ thể nộp đơn lần đầu tại 1 quốc gia thành viên Công ước Paris, thì ngày nộp đơn đó trở thành “ngày ưu tiên” và khi nộp đơn tại nước khác thì họ có quyền yêu cầu được hưởng “ngày ưu tiên”. Thời hạn của “ngày ưu tiên” đối với sáng chế là 12 tháng, đối với nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp là 6 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên.
——————–
Ngày 30/03/2017
Giảng viên: cô Vũ Thị Hải Yến (TS)
(tiếp bài trước)
5. Thủ tục đăng ký quyền sở hữu công nghiệp
– Yêu cầu chung: quy định tại Điều 100 luật SHTT
– Quy định chi tiết: tại Thông tư 01 năm 2007 của Bộ Khoa học công nghệ
– Đơn đăng ký gồm các thành phần:
+ Tờ khai đăng ký theo mẫu
+ Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ: đối với sáng chế là bản mô tả sáng chế, đối với kiểu dáng công nghiệp là bộ ảnh chụp, bộ bản vẽ; đối với nhãn hiệu là mẫn nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; đối với chỉ dẫn địa lý là bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý …
+ Chứng từ nộp phí, lệ phí
+ Các tài liệu có liên quan, được yêu cầu nộp bổ sung nếu cần thiết: Giấy uỷ quyền (nếu đơn nộp thông qua đại diện); Tài liệu chứng minh quyền đăng ký (nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác); Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên), Giấy chứng nhận kinh doanh (nếu chủ thể là doanh nghiệp), …
+ Với nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý: nộp Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể / chứng nhận / chỉ dẫn địa lý
– Mỗi đơn đăng ký chỉ được đăng ký bảo hộ cho 1 đối tượng sở hữu công nghiệp (Điều 101). Ngoại lệ:
+ Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp 1 Bằng độc quyền sáng chế hoặc 1 Bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho 1 nhóm sáng chế có mối liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung duy nhất
+ Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp 1 Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
- Các kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản phẩm gồm nhiều sản phẩm thể hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng cùng nhau hoặc để thực hiện chung một mục đích;
- Một kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc nhiều phương án là biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đó
+ Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hoá, dịch vụ khác nhau.
– Trình tự 6 bước xử lý đơn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp:
+ B1: tiếp nhận đơn đăng ký (Điều 108): Cục SHTT sẽ tiếp nhận đơn đăng ký nếu đơn đó có đầy đủ các tài liệu bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 100. Nếu đơn không đầy đủ thì sẽ bị trả lại để bổ sung. Ngày được tiếp nhận đơn có ý nghĩa trong việc xác định thời hạn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp sau khi được cấp văn bằng.
+ B2: thẩm định hình thức đơn đăng ký (Điều 109): Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
- Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ: VD nộp đơn đăng ký sáng chế cho phần mềm máy tính (sai đối tượng của sáng chế), nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho bài thơ (sai đối tượng của nhãn hiệu)
- Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn
- Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức: thiếu tài liệu theo quy định
- Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí
- Thời hạn để thẩm định đơn là 1 tháng kể từ ngày nộp đơn, nếu đơn có thiếu sót thì thông báo cho người nộp và người nộp có 1 tháng để chỉnh sửa, bổ sung. Nếu đơn đã đầy đủ thì Cục SHTT thông báo chấp nhận đơn.
+ B3: công bố đơn đăng ký trên Công báo SHCN: trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày Cục SHTT nhận được đơn hợp lệ
+ B4: thẩm định nội dung đơn đăng ký:
- Thời hạn thẩm định nội dung đối với kiểu dáng công nghiệp không quá 7 tháng, đối với nhãn hiệu không quá 9 tháng, đối với chỉ dẫn địa lý không quá 6 tháng kể từ ngày công bố đơn.
- Đối với sáng chế, việc thẩm định nội dung chỉ được thực hiện nếu có yêu cầu (của người nộp đơn hoặc của bên thứ 3) và phải nộp phí thẩm định nội dung. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đối với sáng chế là 42 tháng, đối với giải pháp hữu ích là 36 tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên. Thời hạn thẩm định nội dung đối với sáng chế không quá 18 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung hoặc kể từ ngày công bố đơn (nếu yêu cầu thẩm định được nộp trước ngày công bố đơn). Chú ý: nếu sáng chế không được yêu cầu thẩm định trong thời hạn 42 tháng (với giải pháp hữu ích là 36 tháng) thì bị coi như rút Đơn đăng ký sáng chế (tức là việc không xem xét cấp văn bằng nữa).
- Đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp: không thẩm định nội dung, chỉ cần đơn đăng ký đáp ứng yêu cầu về hình thức là có thể cấp văn bằng bảo hộ
- Sửa đổi, bổ sung nội dung đơn: theo yêu cầu của Cục sở hữu trí tuệ (như bổ sung thêm tài liệu, ảnh chụp, …); hoặc do chính bản thân chủ đơn tự sửa đổi, bổ sung đơn. Chú ý nguyên tắc: không được sửa đổi theo hướng mở rộng phạm vi bảo hộ. VD đã nội Đơn đăng ký nhãn hiệu Hương Lan cho sản phẩm thực phẩm, bánh kẹo, sau đó người nộp đơn lại yêu cầu đăng ký thêm nhãn hiệu Hương Lan cho dịch vụ bán bánh kẹo, tức là đã mở rộng phạm vi bảo hộ ==> sẽ bị từ chối
- Tách đơn đăng ký: trường hợp Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu có thể được tách theo yêu cầu của chủ đơn hoặc theo yêu cầu của Cục SHTT thành các Đơn độc lập
- Chuyển đơn đăng ký:hiện nay ở VN chỉ có chuyển đối Đơn đăng ký sáng chế sang Đơn đăng ký giải pháp hữu ích
- Chuyển giao đơn đăng ký: là trường hợp thay đổi người nộp đơn. Là trường hợp người nộp đơn đã chuyển giao cho người khác
+ B5: cấp văn bằng bảo hộ
+ B6: đăng bạ và công bố trên Công báo THCN
Câu hỏi: Tại sao văn bằng bảo hộ có hiệu lực từ ngày cấp, trong khi thời hạn bảo hộ lại có hiệu lực kể từ ngày nộp đơn ?
Trả lời: Vì kể từ ngày nộp đơn thì chủ thể nộp đơn đã được ưu tiên hơn những chủ thể nộp đơn sau, ví dụ nếu chủ thể nộp đơn sau có sáng chế trùng hoặc tương đương thì sẽ bị từ chối bảo hộ. Ngoài ra với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí mạch tích hợp thì kể từ ngày nộp đơn, chủ thể có 1 quyền gọi là “quyền tạm thời” (Điều 131), theo đó mặc dù chưa được bảo hộ nhưng vẫn có quyền yêu cầu chủ thể khác không được sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp trong hoạt động thương mại, và nếu chủ thể kia không chấm dứt hành vi đó thì có thể bị kiện ra tòa và yêu cầu bồi thường thiệt hại như đối với việc bị vi phạm quyền SHTT.
Tình huống: Một doanh nghiệp sáng chế và sản xuất ra 1 loại máy hút bụi mới và đã bán ra trên thị trường được 1 năm. Khi bị các doanh nghiệp khác bắt chước, sản xuất hàng “nhái” thì doanh nghiệp đó mới đi đăng ký sáng chế. Hỏi khi Cục sở hữu tra cứu thì sẽ tra cứu ở đâu, có tra cứu trên thị trường không ?
Trả lời: Cục sở hữu trí tuệ sẽ không tra cứu trên thị trường, họ sẽ tra cứu trong những Đơn đăng ký sáng chế có cùng chỉ số phân loại mà đã nộp trước trong vòng 25 năm. Như vậy quy định của luật có bị “thừa” ? Câu trả lời là không hề thừa. Bởi vì tra cứu trên thị trường chỉ là 1 nguồn thông tin mở rộng chứ không phải là nguồn thông tin bắt buộc khi tra cứu, trường hợp cần thiết sẽ tra cứu nguồn thông tin mở rộng.
Câu hỏi: Tại sao phải công bố đơn trên Công báo SHTT ?
Trả lời: Công bố đơn đăng ký quyền sở hữu trí tuệ là nhằm:
+ để công chúng có thể tiếp cận với đơn đăng ký
+ để tránh lãng phí nếu nghiên cứu trùng lặp
+ là nguồn thông tin quan trọng khi xử lý đơn đăng ký: bất kỳ bên thứ 3 nào cũng có thể gửi ý kiến phản hồi (Điều 112)
II. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên cơ sở thực tiễn sử dụng
Một số đối tượng sở hữu công nghiệp mà quyền sở hữu công nghiệp được xã lập 1 cách tự động, không cần phải trải qua các trình tự thủ tục xin xác lập quyền:
– Tên thương mại: được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại
– Bí mật kinh doanh: được xác lập dựa trên cơ sở đầu tư tài chính, trí tuệ hay bất cứ cách thức hợp pháp nào để tìm ra, tạo ra hoặc đạt được thông tin bí mật kinh doanh đó
– Nhãn hiệu nổi tiếng: chủ sở hữu nhãn hiệu phải chứng minh nhãn hiệu là nổi tiếng theo quy định tại Điều 75 luật SHTT
III. Chấm dứt hiệu lực và hủy bỏ văn bằng bảo hộ
1. Chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ (Điều 95)
– Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng,trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
e) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát,kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng,chất lượng,đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng,chất lượng,đặc tính của sản phẩm đó.
2. Hủy bỏ văn bằng bảo hộ (Điều 96)
– Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế,kiểu dáng công nghiệp,thiết kế bố trí,nhãn hiệu;
b) Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ
– Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ văn bằng bảo hộ: thường là trước thời hạn bảo hộ, riêng đối với nhãn hiệu thì thời hiệu này là 5 năm
Vấn đề 5: Chủ thể, nội dung quyền sở hữu công nghiệp
I. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp (Điều 121)
– Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng
– Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng
– Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức,cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh
– Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó
– Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước
2. Tác giả và quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí (Điều 122)
– Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là người trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp; trong trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp thì họ là đồng tác giả.
– Quyền nhân thân của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí gồm:
+ Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
+ Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
– Quyền tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là quyền nhận thù lao theo quy định tại Điều 135 của Luật này
II. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp
1. Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp (Điều 123)
– Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản sau:
+ Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (theo quy định tại Điều 124 và Chương X của Luật này)
Sử dụng ở đây có nghĩa khá rộng: được quyền sản xuất sản phẩm đó / áp dụng quy trình đó ; khai thác công dụng để thu lợi nhuận ; các hình thức lưu thông như trưng bày, quảng cáo, tàng trữ, vận chuyển, bán, nhập khẩu sản phẩm đó
+ Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (theo quy định tại Điều 125 của Luật này).
Chú ý: khoản 2 Điều 125 quy định những trường hợp chủ sở hữu đối tượng SHCN không có quyền cấm người khác (được coi là các trường hợp giới hạn quyền của quyền SHCN):
- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại, hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm
- Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp, trừ sản phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra thị trường nước ngoài
+ Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp (theo quy định tại Chương X của Luật này)
– Tổ chức, cá nhân được Nhà nước trao quyền sử dụng, quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này có các quyền:
+ Tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền cho phép người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này)
+ Tổ chức,cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này)
——————–
Ngày 01/04/2017
Giảng viên: cô …
Thảo luận
- Phân biệt cơ chế bảo hộ của sáng chế và bí mật kinh doanh
Cơ chế bảo hộ sáng chế
Cơ chế bảo hộ bí mật kinh doanh
Khái niệm
(Khoản 12 Điều 4) Về bản chất là giải pháp kỹ thuật, về hình thức là sản phẩm hoặc quy trình
(khoản 23 Điều 4) Về bản chất là thông tin
Căn cứ xác lập quyền
Phải đăng ký (Điều 6, khoản 3, điểm a)
Không phải đăng ký (Điều 6, khoản 3, điểm c)
Công bố thông tin
Thông tin liên quan đến sáng chế phải bộc lộ công khai trong bản mô tả sáng chế khi đăng ký
Không phải bộ lộ thông tin
Chi phí
Cần chi phí cho đăng ký và duy trì hiệu lực, không mất chi phí bảo mật thông tin
Không mất chi phí đăng ký, mất chi phí trong việc bảo mật thông tin
Điều kiện bảo hộ
Đáp ứng 3 điều kiện: có tính mới, có trình độ sáng tạo, và có khả năng áp dụng công nghiệp (Điều 58)
Đáp ứng 3 điều kiện (Điều 84):
+ Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được
+ Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó
+ Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được
Thời hạn bảo hộ
Khoản 2 Điều 93: Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn
Không xác định thời hạn
Cơ chế ngăn các chủ thể khác sử dụng
Trong thời hạn được bảo hộ, chủ sở hữu có quyền ngăn cấm chủ thể khác sử dụng và khai thác thông tin tạo ra độc lập hoặc do phân tích ngược
Chủ sở hữu không có quyền ngăn cấm chủ thể khác sử dụng thông tin do họ tạo ra độc lập hoặc do phân tích ngược (điểm c, d khoản 3 Điều 125)
Cơ chế thực thi và giải quyết tranh chấp
Công cụ thực thi mạnh hơn
Công cụ thực thi hạn chế hơn, chủ sở hữu có nghĩa vụ phải chứng minh đối tượng thỏa mãn điều kiện bảo hộ khi giải quyết tranh chấp
Hành vi xâm phạm quyền
Điều 125
Điều 127
- Phân biệt cơ chế bảo hộ nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý
Nhãn hiệu tập thể
Chỉ dẫn địa lý
Khái niệm
(khoản 17 Điều 4)
(khoản 22 Điều 4)
Đối tượng sử dụng
Hàng hóa, dịch vụ
Hàng hóa
Chức năng
Phân biệt hàng hóa, dịch vụ của thành viên, tổ chức sử dụng nhãn hiệu tập thể
Chỉ dẫn nguồn gốc của sản phẩm
Điều kiện bảo hộ
Điều 72, 73, 74
Điều 79, 80, 81, 82, 83
Thời hạn bảo hộ
10 năm kể từ ngày cấp, có thể gia hạn nhiều lần, mỗi lần 10 năm (khoản 6 Điều 93)
Vô thời hạn (khoản 7 Điều 93)
Chấm dứt hiệu lực của văn bằng
(Điểm d, khoản 1 Điều 95) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn 5 năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất 3 tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực
(Điểm g, khoản 1 Điều 95) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó
Quyền nộp đơn đăng ký
(khoản 3 Điều 87) Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể
(Điều 88) Nhà nước, hoặc tổ chức cá nhân được nhà nước ủy quyền
Chủ sở hữu
Tổ chức được cấp văn bằng bảo hộ (khoản 1 Điều 121)
Nhà nước
Giới hạn trong việc chuyển giao
Được phép chuyển nhượng quyền sở hữu nhưng phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 139
Được phép chuyển giao quyền sử dụng cho thành viên của tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 142
Không được chuyển nhượng quyền sở hữu theo khoản 2 Điều 139, và không chuyển giao quyền sử dụng theo khoản 1 Điều 142
Hành vi xâm phạm
Khoản 1 Điều 129
Khoản 3 Điều 129
- Phân biệt sáng chế và giải pháp hữu ích
Sáng chế
Giải pháp hữu ích
Điều kiện bảo hộ
Tính mới, Trình độ sáng tạo, Khả năng áp dụng công nghiệp
Tính mới, Không phải hiểu biết thông thường, Khả năng áp dụng công nghiệp
Thời hạn bảo hộ
20 năm kể từ ngày nộp đơn
10 năm kể từ ngày nộp đơn
- Phân biệt chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp và chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Khái niệm
(Khoản 1 Điều 138) là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác
(khoản 1 Điều 11) là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình
Hạn chế
Điều 139:
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.
3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức,cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
Điều 142:
1. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý,tên thương mại không được chuyển giao.
2. Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức,cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.
3. Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
4. Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
5. Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật này.
Hiệu lực của hợp đồng
Điều 143: các dạng hợp đồng
Khoản 2 Điều 148: hiệu lực của hợp đồng
- Phân biệt chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ và hủy bỏ văn bằng hiệu lực đối với nhãn hiệu
Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ với nhãn hiệu
Hủy bỏ văn bằng hiệu lực với nhãn hiệu
Căn cứ pháp lý
Điều 95: thường không xuất phát từ hành vi trái pháp luật của chủ sở hữu
Điều 96: thường xuất phát từ hành vi trái pháp luật của chủ thẻ nộp đơn hoặc cơ quan NN có thẩm quyền
Hiệu lực của văn bằng
Văn bằng vẫn có hiệu lực từ thời điểm cấp đến trước khi bị tuyên bố chấm dứt hiệu lực, mọi giao dịch liên quan đến đối tượng vẫn có hiệu lực
Văn bằng không có hiệu lực kể từ thời điểm cấp. Mọi giao dịch liên quan đến đối tượng bị coi là vô hiệu
Thời hiệu yêu cầu
Không yêu cầu thời hiệu
5 năm kể từ thời điểm được cấp văn bằng bảo hộ, trừ trường hợp hủy do sự không trung thực của người nộp đơn
——————-
Ngày 04/04/2017
Giảng viên: cô Kiều Thị Thanh (TS)
Vấn đề 6: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
1. Các khái niệm chung
– Phân biệt các khái niệm:
+ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: là việc NN ban hành các quy định PL về quyền SHTT nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền SHTT như tác giả, chủ sở hữu văn bằng bảo hộ và những chủ thể khác liên quan đến việc sử dụng quyền SHTT
+ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: là những biện pháp cụ thể được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm
+ thực thi quyền sở hữu trí tuệ: là NN và chủ sở hữu đối tượng quyền SHTT dùng các phương thức pháp lý để bảo vệ quyền SHTT, chống lại mọi sự xâm phạm để giữ nguyên vẹn quyền SHTT của mình.
– Đặc điểm của bảo vệ quyền SHTT:
+ chủ thể áp dụng biện pháp bảo vệ là chủ thể quyền SHTT hoặc các cơ quan NN có thẩm quyền
+ phương thức bảo vệ quyền SHTT là áp dụng các biện pháp khác nhau để xử lý hành vi xâm phạm tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm
+ mục đích của bảo vệ quyền SHTT là nhằm ngăn chặn, chấm dứt hành vi xâm phạm quyền SHTT, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền SHTT
2. Các biện pháp thực thi quyền sở hữu trí tuệ (Điều 198)
a. Biện pháp tự bảo vệ
– Chủ thể quyền SHTT được tiến hành các biện pháp trong khuôn khổ PL nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình liên quan đến các đối tượng của quyền SHTT
b. Biện pháp dân sự
– Được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền SHTT hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hay hình sự.
c. Biện pháp hành chính
– Được các cơ quan NN có thẩm quyền áp dụng để xử lý những hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền SHCN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
d. Biện pháp hình sự
– (Điều 212) Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
e. Biện pháp kiểm soát hàng hóa
– Thường được hải quan áp dụng, như tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT
Chia sẻ:
Like this:
Số lượt thích
Đang tải…
Có liên quan
source https://movsa.org/bai-giang-luat-so-huu-tri-tue/
Nhận xét
Đăng nhận xét