Soạn bài quê hương ngắn gọn đầy đủ

Bài soạn 1

TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM

– Tế Hanh (1921 – 2009) tên khai sinh là Trần Tế Hanh, sinh ra tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi. Ông có mặt trong phong trào Thơ mới ở chặng cuối (1940 – 1945) với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết. Sau năm 1945, Tế Hanh bền bỉ sáng tác nhằm phục vụ cách mạng và kháng chiến. Ông được biết đến nhiều nhất với những bài thơ thể hiện nỗi nhớ thương tha thiết quê hương miền Nam và niềm khao khát Tổ quốc được thống nhất. Ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996). Tác phẩm chính: các tập thơ Hoa niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương (1963), Khúc ca mới (1966),…

 

– Quê hương là nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh mà bài Quê hương là sự mở đầu. Bài thơ này rút trong tập Nghẹn ngào (1939), sau được in lại trong tập Hoa niên, xuất bản năm 1945.

 

HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI QUÊ HƯƠNG

Hướng dẫn chi tiết trả lời các câu hỏi phần đọc – hiểu và luyện tập tại trang 18 SGK Ngữ văn 8 tập 2.

 

ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

1 – Trang 18 SGK

 

Phân tích cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi (từ câu 3 đến câu 8) và cảnh đón thuyền cá về bến (8 câu tiếp theo). Hình ảnh người dân chài và cuộc sống làng chài được thể hiện trong hai cảnh này có nét gì nổi bật đáng chú ý?

 

Trả lời

 

Tác giả đã khắc họa sinh động cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi:

 

▪ Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng → cảnh buổi sớm mai đẹp trời, trong lành.

 

▪ Dân trai tráng bơi thuyền → hình ảnh trung tâm khỏe khoắn, tràn đầy sức sống.

 

▪ Đoàn thuyền như con tuấn mã (hăng, phăng, vượt) → diễn tả sức mạnh mang màu sắc huyền thoại, cổ tích.

 

▪ Cánh buồm (rướn thân trắng) như mảnh hồn làng → ẩn dụ biểu trưng cho hồn cốt, thần thái của người dân miền biển. Vẻ đẹp mang tầm vóc, ý nghĩa lớn lao.

 

→ Khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, bức tranh lao động đầy sức sống và hứng khởi của người dân vùng biển.

 

– Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến: tươi vui, vẻ vang.

 

▪ Không khí đón ghe về: tấp nập, ồn ào, đông vui.

 

 

 

▪ Hình ảnh người dân chài: làn da ngăm dám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm → vẻ đẹp rắn chắc, khỏe khoắn mang phong vị người dân miền biển.

 

▪ “cá đầy ghe” vui mừng, biết ơn “biển lặng” mang cho họ những thành quả ngọt ngào.

 

▪ Hình ảnh con thuyền: im, mỏi trở về nằm / chất muối thấm dần thớ vỏ → con thuyền vô tri trở nên có hồn, trong sự mệt mỏi say sưa ( lời Hoài Thanh) vẫn lắng nghe, cảm nhận tinh tế được phong vị cuộc sống.

 

→ Cảnh tượng tươi vui, hào hứng của đoàn thuyền khi trở về được cảm nhận bằng hồn thơ tinh tế có tình cảm sâu lắng, am hiểu tường tận cuộc sống lao động vất vả đầy thi vị.

 

Xem thêm: Cảm nhận về bài thơ Quê hương của Tế Hanh

 

2 – Trang 18 SGK

 

Phân tích các câu thơ sau:

 

– Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

 

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

 

– Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,

 

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.

 

Lối nói ẩn dụ và biện pháp so sánh ở những câu này có hiệu quả nghệ thuật  như thế nào?

 

Trả lời

 

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

 

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió

 

▪ Cánh buồm: giương to, rướn thân, góp gió – hình ảnh cánh buồm thân thuộc được tả thực trong sự quan sát tinh tế.

 

▪ So sánh ẩn dụ: cái vô hình được gọi tên, cụ thể hóa bằng hình ảnh “cánh buồm” rõ ràng đường nét, hình khối, màu sắc.

 

▪ “rướn thân trắng bao la thâu góp gió” – sự khoáng đạt, hiên ngang mạnh mẽ như chính tính cách của người dân miền biển, sẵn sàng đương đầu với thử thách.

 

▪ Cánh buồm mang ý nghĩa tượng trưng cho hồn cốt, thần thái, tình cảm của người dân chài, nay đi vào thơ trở nên bay bổng, lãng mạn.

 

=> Biện pháp ẩn dụ, so sánh làm cho hình ảnh thực trở nên lãng mạn cánh buồm là linh hồn của làng biển, là niềm tự hào, tình yêu chinh phục biển cả làm chủ cuộc sống.

 

Dân chài lưới làn da ngăm dám nắng

 

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm

 

▪ Hình ảnh tả thực “làn da ngăm dám nắng” – vẻ đẹp rắn rỏi, chắc khỏe nói lên sự từng trải trong cuộc sống lao động vất vả nắng gió của người đi biển.

 

▪ “thân hình nồng thở vị xa xăm” → hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, “thân hình” nay được cảm nhận bằng xúc giác – “mặn”.

 

▪ Sự mặn mòi của biển cả ngấm vào từng hơi thở trong cuộc sống, sự hòa quyện giữa con người với biển cả- nơi ngọn nguồn nuôi dưỡng.

 

=> Biện pháp ẩn dụ không chỉ xây dựng hình tượng người dân miền biển khỏe khoắn, từng trải mà còn làm nổi bật sự hòa quyện bền chặt giữa con người với tự nhiên.

 

Tham khảo văn mẫu hay: Phân tích tình yêu quê hương đất nước qua bài Quê hương của Tế Hanh

 

3 – Trang 18 SGK

 

Hãy nhận xét về tính cảm của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống và con người quê hương ông.

 

Trả lời

 

Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống, con người thấm đượm trong từng câu chữ, xuyên suốt chiều dài của tác phẩm.

 

▪ Hình ảnh quê hương miền biển luôn in đậm trong tâm trí của tác giả tạo nên mạch cảm xúc dâng trào thể hiện qua những hình ảnh thân thương: con thuyền, buồm vôi, biển, cá bạc…

 

▪ Nỗi nhớ quê tha thiết, tình cảm luôn hướng về quê hương nên từ đầu đến cuối vị mặn của biển ám ảnh khôn nguôi trong tâm trí nhà thơ.

 

→ Tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng.

 

4 – Trang 18 SGK

 

Bài thơ có những đặc sắc nghệ thuật gì nổi bật? Theo em, bài thơ được viết theo phương thức miêu tả hay biểu cảm, tự sự hay trữ tình?

 

Trả lời

 

Nét đắc sắc nghệ thuật nổi bật nhất của bài thơ này là sự sáng tạo các hình ảnh thơ. Bài thơ cho thấy một sự quan sát tinh tế, một sự cảm nhận và miêu tả sắc sảo. Hình ảnh thơ phong phú, vừa chân thực lại vừa bay bổng và lãng mạn khiến cho cả bài thơ rất có hồn và tràn đầy thi vị.

 

Bài thơ sử dụng kết hợp phương thức miêu tả và biểu cảm. Nhưng yếu tố miêu tả chủ yếu nhằm phục vụ cho biểu cảm, trữ tình. Nhờ sự kết hợp này mà hình ảnh thơ vừa lột tả được chân thực, tinh tế cảnh vật và con người của cuộc sống miền biển vừa thể hiện sâu sắc những rung động của tâm hồn nhà thơ.

 

SOẠN BÀI QUÊ HƯƠNG PHẦN LUYỆN TẬP

2 – Trang 18 SGK

 

Sưu tầm, chép lại một số câu thơ, đoạn thơ về tình cảm quê hương mà em yêu thích nhất.

 

Gợi ý:

 

Một số đoạn thơ, câu thơ về tình cảm quê hương:

 

Quê hương là chùm khế ngọt

 

Cho con trèo hái mỗi ngày

 

Quê hương là đường đi học

 

Con về rợp bướm vàng bay.

 

(Quê hương – Đỗ Trung Quân)

 

Cần Thơ gạo trắng nước trong

 

Ai đi đến đó lòng không muốn về.

 

(Ca dao)

 

Chợ Sài Gòn cẩn đá

 

Chợ Rạch Giá cẩn xi măng

 

Giã em xứ sở vuông tròn

 

Anh về xứ sở không còn ra vô.

 

(Ca dao)

 

Cái Răng, Ba Láng, Vàm Xáng, Phong Điền,

 

Anh có thương em, cho bạc cho tiền,

 

Đừng cho lúa gạo xóm giềng cười chê.

 

Con trai trong Quảng ra thi,

 

Thấy con gái Huế chân đi không đành.

 

(Ca dao)

 

Cúc mọc bờ ao kêu bằng cúc thủy,

 

Chợ Sài Gòn xa, chợ Mỹ cũng xa.

 

Viết thư thăm hết mọi nhà,

 

Trước thăm phụ mẫu sau là thăm em.

 

(Ca dao)

 

SOẠN BÀI QUÊ HƯƠNG NGẮN NHẤT

Câu 1:

 

* Phân tích cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi:

 

– Không gian, thời gian: Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng.

 

– So sánh con thuyền với con tuấn mã: “hăng”, “phăng” thể hiện sự dũng mãnh, tràn trề sức sống của đoàn thuyền.

 

– So sánh cánh buồm với mảnh hồn làng: Biểu hiện cho hồn cốt của người dân vùng biển.

 

* Phân tích cảnh đón thuyền cá về bến:

 

– Không khí: Ồn ào, tấp nập, náo nhiệt

 

– Hình ảnh người dân chài: “làn da ngăm dám nắng”, “thân hình nồng thở vị xa xăm” → vẻ đẹp rắn chắc, khỏe khoắn mang phong vị người dân miền biển.

 

– Hình ảnh chiếc thuyền: Con thuyền được nhân hóa. Nó cũng như con người, trở về nghỉ ngơi sau hành trình vất vả, chất muối thấm trong từng thớ vỏ như hồn biển hồn quê thấm vào máu thịt mỗi người dân quê.

 

Câu 2:

 

Phân tích các câu thơ:

 

“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

 

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”

 

▪ Trạng thái của cánh buồm: “Giương to” đây là trạng thái của cánh buồm khi gặp gió lớn ở giữa biển khơi.

 

▪ Hình ảnh con thuyền: So sánh ẩn dụ “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng” và hoạt động “Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. Cánh buồm – một hình ảnh cụ thể được so sánh với hình ảnh trừu tượng “mảnh hồn làng”. Cánh buồn khỏe khoắn “rướn” căng hết sức để đón gió để mạnh mẽ vượt biển khơi. Cũng như tinh thần phóng khoáng, kiên cường của người dân miền biển chính là linh hồn của làng quê. Tinh thần ấy được thể hiện trên chiếc thuyền, trong cánh buồn giương to ấy.

 

“Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng.

 

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.”

 

▪ Hình ảnh người dân làng chài: “Làn da ngăm rám nắng” làn da khỏe khoắn nhuộm nắng gió, mặn mòi của biển. Thân hình “nồng thở vị xa xăm”. “Vị xa xăm ấy” là vị của biển khơi, vị của gió trời. Hình ảnh người dân chài hiện lên khỏe khoắn, mạnh mẽ như một tượng đài của quê hương.

 

⇒ Lối nói so sánh và biện pháp ẩn dụ khiến hình ảnh con thuyền trở nên có hồn, hình ảnh người dân chài trở nên sinh động, lãng mạn hơn

 

Câu 3:

 

Tình cảm của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông.

 

Phải có một tình cảm sâu nặng, một tình yêu quê hương da diết, sự gắn bó máu thịt thì Tế Hanh mới có thể viết nên những dòng thơ đầy cảm xúc, những hình ảnh thơ lãng mạn, đặc sắc.

 

Câu 4:

 

– Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:

 

▪ Sử dụng hình ảnh đặc sắc khắc họa được hình ảnh, đường nét, màu sắc của sự vật, tạo giá trị biểu cảm cao.

 

▪ Nghệ thuật so sánh khiến việc miêu tả cụ thể hơn, gợi ra vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn.

 

▪ Sử dụng biện pháp ẩn dụ làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

 

– Phương thức miêu tả xen lẫn biểu cảm được sử dụng chủ yếu trong văn bản này: Phương thức trữ tình xen lẫn miêu tả.

 

GHI NHỚ

Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

 

Bài soạn 2

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả ( các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Tế Hanh trong SGK Ngữ văn 8 Tập 2).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Bài thơ Quê hương được rút từ tập Nghẹn ngào (1939), sau được in lại trong tập Hoa niên, xuất bản năm 1945.

 

* Thể thơ: Bài thơ được viết theo thể thơ 8 chữ.

 

* Bố cục:

Văn bản Quê hương có thể được chia làm 4 phần:

Phần 1: Hai câu thơ đầu : Giới thiệu chung về làng quê

Phần 2: 6 câu thơ tiếp : Cảnh dân làng chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.

Phần 3: 8 câu thơ tiếp : Cảnh thuyền cá trở về bến.

Phần 4: 4 câu thơ cuối : Nỗi nhớ làng quê, nhớ quê hương da diết của tác giả.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

 

* Câu 3 – câu 8 : Cảnh dân làng bơi thuyền ra khơi

 

Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng…

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.

Hai câu đầu: khung cảnh đoàn thuyền ra khơi là vào một buổi sáng đẹp trời, bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm màu nắng hồng bình minh – thời tiết rất thuận lợi cho việc đi biển. Dân làng chài là những chàng trai căng tràn sức sống, khỏe mạnh, háo hức ra khơi.

Hai câu 5 – 6: Hình ảnh con thuyền ra khơi một cách dũng mãnh được tác giả ví như con tuấn mã đẹp và khỏe mạnh. Một loạt từ ngữ đã được tác giả sử dụng để diễn tả thế băng tới của con thuyền: hăng, phăng, mạnh mẽ, vượt càng tạo nên khí thế lao động hăng say, sức mạnh khỏe khoắn của người dân chài.

Hai câu 7 – 8: Là hình ảnh cánh buồm trắng căng phồng ra khơi được so sánh với mảnh hồn làng sáng lên vẻ đẹp lãng mạn. Từ đó, hình ảnh cánh buồm căng gió biển quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng, thơ mộng và hùng tráng.

* 8 câu thơ tiếp theo: Hình ảnh đón thuyền cá về bến

 

Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ

 

 

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

 

 

 

Cảnh ồn ào, tấp nập trên bến khi đón thuyền về và niềm vui trước những thành quả lao động, gợi ra một sức sống, một nhịp sống náo nhiệt

Hình ảnh người dân chài mang vẻ đẹp khỏe khoắn, mặn mà của biển, mặc dù công việc vất vả nhưng thú vị.

Hình ảnh con thuyền: tác giả không chỉ thấy con thuyền nằm im lìm trên bến mà còn thấy con thuyền dường như “mệt mỏi” sau một ngày lao động vất vả lênh đênh trên biển.

Câu 2:

 

Phân tích các câu thơ:

 

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

 

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

 

Hình ảnh cánh buồm được so sánh với “mảnh hồn làng”, cánh buồm vô tri vô giác đã được người thi sĩ thổi vào một tâm hồn. Cái vô hồn, vô sắc được cụ thể hóa bằng hình ảnh có hình khối, đường nét, màu sắc. Cảnh mang hồn người, nhà thơ đã thổi vào cảnh linh hồn của làng chài. Cánh buồm vốn gắn bó, gần gũi trong cuộc sống của người dân chài bỗng trở nên bay bổng và giàu tính tượng trưng.

 

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng

 

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.

 

Hai câu thơ này là một bức tranh vẽ phác họa hình ảnh người dân làng chài. Họ là những con người dường như được sinh ra từ biển. Cuộc sống biển khơi dãi dầu mưa nắng làm cho làn da của họ “ngăm rám” lại và hơi thở dường như cũng mang vị xa xăm của biển cả. Hai câu thơ trên không chỉ là sự miêu tả đơn thuần mà trong nó ẩn chứa những tình cảm gắn bó sâu sắc với con người nơi làng chài ven biển.

 

Câu 3:

 

Tình cảm của tác giả đối với quê hương thật đằm thắm và sâu sắc. Mặc dù sống xa quê nhưng những hình ảnh về quê hương, về người dân nơi làng chài ven biển vẫn luôn in đậm trong tâm trí nhà thơ. Từ đó cho chúng ta thấy, tác giả phải là một người gắn bó sâu nặng với con người và cuộc sống lao động của làng chài quê hương thì mới có được những vần thơ xuất thần, độc đáo như vậy.

 

Câu 4:

 

* Đặc sắc nổi bật của bài thơ:

 

Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm

Những hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa

Phép ẩn dụ và đảo trật tự từ trong câu

Hàng loạt động từ mạnh, tính từ và phép liệt kê

Sử dụng phương pháp biểu đạt, tự sự, đan xen lẫn miêu tả và biểu cảm.

* Bài thơ được viết theo phương thức miêu tả kết hợp với biểu cảm, nhưng phương thức chính vẫn là miêu tả. Chính nhờ sự kết hợp này mà hình ảnh thơ được lột tả một cách chân thực, tinh tế, vừa cho người đọc thấy được cảnh vật và cuộc sống lao động của con người miền biển, vừa thể hiện sâu sắc những rung động mãnh liệt của tâm hồn nhà thơ.

Bài soạn 3

Soạn bài Quê Hương

    Soạn bài Quê Hương – Tế Hanh Đọc – hiểu văn bản

Câu 1. Sau hai câu thơ mở đầu rất bình dị, tự nhiên, tác giả giới thiệu chung về làng quê của mình, nội dung hầu như chỉ có ý nghĩa thông tin, tiếp đến 6 câu miêu tả cảnh “trai tráng bơi thuyền đi đánh cá” một buổi “sớm mai hồng” rộng rãi, khoáng đạt. Đó là những câu thơ đẹp, đã mở ra cảnh tượng bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm nắng hồng bình minh: trên đó, nổi bật lên hình ảnh đoàn thuyền bang mình ra khơi: Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuần mã Phăng mái chèo vỗi vã vượt trường giang Hình ảnh so sánh (con tuấn má) và một loạt từ ngữ: hăng, phăng, vượt… diễn tả đầy ấn tượng khí thế bang tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi, toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng bất ngờ. Bốn câu thơ vừa là phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dào dạt sức sống của người làng chài chinh phục sông nước. Hai câu tiếp theo miêu tả cánh buồm thuyền chài rất đẹp, một vẻ đẹp đầy lãng mạn với sự so sánh độc đáo bất ngờ: Cánh buồm trương to như mảnh hồn làng Rướm thân trắng bao ba thâu góp gió Hình ảnh cánh buồm trắng căng gió biển khơi quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng, vừa thơ mộng vừa hùng tráng. Tế Hanh như nhận ra đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẽ ra chính xác cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật. Sự so sánh ở đây không chỉ làm cho việc miêu tả được cụ thể hơn mà đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao. Liệu có hình ảnh nào diễn tả được chính xác, giàu ý nghĩa và đẹp hơn để biểu hiện linh hồn làng chài bằng hình ảnh cánh buồm trắng trương to no gió biển khơi bao la đó? Khổ 3 là cảnh dân làng chài đón thuyền cá trở về, một bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống: toát ra từ không khí ồn ào, tấp nập đông vui, từ những chiếc ghe đầy cá, từ những con cá tươi ngon thân bạc trắng thật thích mắt, cả từ lời cảm tạ chân thành đất trời đã sóng yên “biển lặng” che chở người đi chài trở về an toàn với “cá đầy ghe”… Khổ thơ sau rất đặc sắc, miêu tả người dân chài và con thuyền nằm nghỉ trên bến sau chuyến ra khơi. Câu đầu (Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng) là tả thực, câu sau là sáng tạo độc đáo, gợi tả, rất thú vị: Cả thân hình nồng thở vị xa xăm. Thể hiện người lao động làng chàu, những đứa con của biển khơi, có những nét: nước da ngăm nhuộm nắng nhuộm gió, thân hình vạm vỡ và thấm đượm vị mặn mòi, nồng tỏa “vị xa xăm” của biển khơi. Hình ảnh người dân chài vừa chân thực vừa lãng mạn và trở nên có tầm vóc. Hai câu tiếp theo miêu tả chiếc thuyền nằm im trên bến sau khi vật lộn với sóng gió trở về cũng là sáng tạo nghệ thuật độc đáo như vậy. Tác giả không chỉ thấy con thuyền đang nằm im trên bến mà còn “thấy” sự mệt mỏi say sưa (lời Hoài Thanh) của con thuyền. Tác giả còn cảm thấy con thuyền ấy như đang lắng nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ của nó. Con thuyền vô tri vô giác đã trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế. Cũng như người dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm đậm vị muối mặn của biển khơi. Không có một tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhất là nếu không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người cùng cuộc sống lao động làng chài quê hương thì không thể có những câu thơ xuất thần như vậy. Câu 2. Trong bài thơ, tác giả đã khắc họa được hình ảnh quê hương mình và người dân làng chài rất gợi cảm thông qua thủ pháp so sánh độc đáo. Ví dụ như: – Cánh buồm gương to như mảnh hồn làng Rướm thân trắng bao la thâu góp gió… – Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm. Cánh buồm trắng khi no gió phồng căng lên đầy gợi cảm. Vóc dáng cường tráng, khoáng đạt của cánh buồm chính là hơi thở của con thuyền, là linh hồn của người điều khiển nó, là biểu tượng của hồn làng chài. Ở đây nhà thơ đã so sánh hình ảnh cánh buồm, vật cụ thể hữu hình với mảnh hồn làng, cái trừu tượng vô hình. Vì vậy, nét tinh thần riêng của làng chài được hình tượng hóa bằng một hình ảnh cụ thể mà bay bổng và giàu ý nghĩa lớn lao. Thể chất cường tráng, mạnh mẽ, tính cách hiên ngang, phóng khoáng, khát khao bay bổng và hùng tráng ở người dân chài đã lộ rõ trong cánh buồm trắng ấy. Hai câu sau miêu tả hình ảnh người dân chài – người lao động bình thường. Nhưng với sự sáng tạo độc đáo và gợi tả, Tế hanh đã nâng cao tầm vóc của họ ở tư thế của đứa con biển cả kiên cường dũng cảm lập nên những kì công đáng khâm phục. Người dân chài ở đây được khắc tạc như một bức tượng đài có hình khắc, màu sắc và vị đặc trưng của biển cả. Đó là những con người có làn da rám nắng nhuộm gió vật lộn từng trải, thân hình chắc khỏe, nồng tóa “vị xa xăm” của biển khơi. “Vị xa xăm” đó là gì nếu không phải là vị mặn môi, nồng đậm của biển cả, hơn thế, đó còn là mùi vị, là hơi thở của đại dương, của chân trời tít tắp… Câu 3. Để vẽ ra một bức tranh làng quê miền biển khỏe khoắn, đặc biệt khắc họa chân thực và sinh động hình ảnh người dân chài cũng như sinh hoạt lao động của làng chài như vậy, rõ ràng Tế Hanh phải có một tâm hồn tinh tế và tài hoa, một tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hương, một nỗi nhớ thương da diết, nồng hậu về vùng quê sông nước bao la đó.

 Câu 4. Quê hương là bài thơ trữ tình, nhưng 4/5 số khổ thơ lại chủ yếu là phương thức miêu tả. Ngay trong 4 câu khổ thơ kết, phương thức biểu đạt chủ yếu là biểu cảm, nhưng hai câu giữa cũng là miêu tả. Song đây vẫn là thơ trữ tình, mà phương thức biểu đạt chủ yếu, bao trùm là biểu cảm, bởi lẽ toàn bộ hệ thống hình ảnh miêu tả chỉ là tái hiện phong cảnh, cuộc sống và người dân làng chài quê hương trong nỗi nhớ của chủ thể trữ tình. Như vậy, yếu tố miêu tả ở đây là phục vụ cho biểu cảm, trữ tình, dù chiếm một tỷ lệ lớn trong tác phẩm. Mặt khác, ngòi bút miêu tả của tác giả ở đây không khách quan chủ nghĩa, mà trái lại, bay bổng cảm hứng, cảm xúc chủ quan. Như vậy mới có những so sánh đẹp, bay bổng, mới mẻ, có những chỗ sử dụng biện pháp nhân hóa một cách độc đáo, thổi linh hồn cho sự vật, khiến sự vật có một vẻ đẹp, một ý nghĩa, một tầm vóc bất ngờ. – Có thể nói, nét đặc sắc nghệ thuật nổi bật nhất của bài thơ này là ở sự sáng tạo hình ảnh thơ. Bài thơ khá phong phú hình ảnh. Có những hình ảnh miêu tả chính xác không tô vẻ, chính xác đến từng chi tiết, khiến người đọc như trông rõ mồn một cảnh được miêu tả (khổ một, hai câu đầu khổ 2, khổ 3, hai câu giữa khổ cuối): nhưng lại có những hình ảnh bay bổng, đầy lãng mạn, rất có hồn như trên đã phân tích. Hoài Thanh nhận xét rất tinh: “Tôi thấy Tế Hanh là mộ người tinh lắm. Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất chân tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe thấy cả những điều không hình sắc, không thanh âm như “mảnh hồn làng” trên “cánh buồm gương”, như tiếng hát của hương đồng quyến rũ con đường quê nho nhỏ. Ngoài ra, nhà thơ sử dụng nghệ thuật so sánh rất tinh tế, góp phần tạo ra những hình ảnh gợi cảm. Thêm nữa, ngôn từ giản dị mà giàu cảm xúc, khơi gợi được nhiều liên tưởng. Luyện tập 2. Sưu tầm, chép lại những bài thơ về tình quê hương mà em yêu thích nhất (Gợi ý: Nhớ con sông quê hương – Tế Hanh, Quê hương – Giang Nam, Mẹ Tơm – Tố Hữu, Bên kia sông Đuống – Hoàng cầm, Việt Bắc – Tố Hữu…).

 

Bài soạn 4

Bài thơ viết năm 1939 lúc nhà thơ đang học ở Huế, rất nhớ nhà, nhớ quê hương.

 

Bài thơ được viết theo thể thơ tám chữ.

 

Bố cục: Bốn đoạn

 

Đoạn 1: Hai câu đầu

Đoạn 2: Sáu câu tiếp

Đoạn 3: Tám câu tiếp theo

Đoạn 4: Bốn câu cuối

Tìm hiểu văn bản:

 

1. Giới thiệu về làng quê của tác giả:

 

Quê hương nhà thơ ở cửa sông gần biển, người dân làm nghề chài lưới.

 

Lời giới thiệu bình dị, chân thật như bản chất người dân làng chài quê ông vậy.

 

Soạn bài Quê Hương của Tế Hanh

Soạn bài Quê Hương của Tế Hanh

 

2. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi:

 

* Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng => thiên nhiên tươi đẹp, lý tưởng cho những ai làm nghề chài lưới.

* Dân trai tráng => những người khỏe khoắn, vạm vỡ, nhanh nhẹn, dũng cảm.

* Con thuyền hăng như con tuấn mã cánh buồm rướn thân ra góp gió. Họ ra khơi mang theo cả hồn vía của quê hương.

Tất cả thể hiện nhịp sống tươi vui, khoáng đạt, hăng say lao động của người dân chài.

 

3. Cảnh đón thuyền về bến:

 

 

 

Cả dân làng.

Âm thanh ồn ào.

Trạng thái tấp nập.

 

=> Không khí vui vẻ, rộn ràng.

 

Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe.

 

=> Lời cảm tạ trời đất. Chỉ có những ai đã từng làm nghề chài mới hiểu hết lời cảm tạ mang tính công đồng này.

 

Hình ảnh dân chài vừa chân thực vừa lãng mạn, họ mang vẻ đẹp và sự sống nồng nhiệt của biển cả.

 

 

 

Những chiếc thuyền bây giờ mệt mỏi trở về thư giãn và lắng nghe chất muối đang râm ran khắp cơ thể

 

Con thuyền như sinh thể, như một phần của sống lao động của làng chài, gắn bó với làng chài.

 

4. Nỗi nhớ quê hương:

 

Tình yêu quê hương luôn thường trực trong lòng nhà thơ: lòng tôi luôn tưởng nhớ

 

Nhà thơ nhớ rất cụ thể:

 

Màu nước xanh, con cá bạc, chiếc buồm vôi, nhớ con thuyền rẽ sóng ra khơi và đặc biệt nhớ cái mùi nồng mặn quá. Cái mùi đặc trưng của vùng biển.

 

Tổng kết:

 

Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ dung dị đằm thắm của Tế Hanh. Bài thơ chỉ kể tả đôi nét nhưng nhờ hình ảnh đặc trưng và chắt lọc nên làng chài ven biển hiện lên thật dung dị mà ấn tượng.

 



source https://movsa.org/soan-bai-que-huong-ngan-gon-day-du/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Các phương pháp tái chế rác thải nhựa

Lời bài hát Khóc [Đông Nhi] [Lyrics Kèm Hợp Âm]

Giải mã sức hút bền bỉ của phim truyền hình Trung Quốc